Về quê ăn Tết, ai được giảm giá vé tàu, xe? (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo Điều 24 Nghị định 65/2018/NĐ-CP, điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định 28/2012/NĐ-CP, khoản 1 Điều 5 Nghị định 06/2011/NĐ-CP các đối tượng sau đây được hưởng chế độ miễn, giảm giá vé tàu như sau:
Stt |
Đối tượng |
Mức giảm giá vé |
Giảm giá vé tàu |
||
1 |
Người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19/8/1945 |
Giảm 90% giá vé |
2 |
Bà mẹ Việt Nam anh hùng |
|
5 |
Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh |
Giảm 30% giá vé |
6 |
Nạn nhân chất độc hóa học |
|
7 |
Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng |
Tối thiểu 25% giá vé |
8 |
Người cao tuổi |
Giảm tối thiểu 15 % giá vé |
9 |
Các đối tượng khác theo quy định |
Học sinh, sinh viên: 10% giá vé Trẻ em từ 6 – 10 tuổi: 25% giá vé. |
Việc giảm giá vé được áp dụng theo giá vé bán thực tế của loại chỗ, loại tàu mà hành khách sử dụng. Đồng thời, căn cứ điều kiện và thời gian cụ thể, doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách bằng đường sắt có thể mở rộng đối tượng miễn, giảm vé và điều chỉnh mức giảm giá vé. |
Ngoài ra, tại Điều 25 Nghị định 65/2018/NĐ-CP cũng có những quy định khác liên quan đến việc miễn, giảm giá vé như sau:
- Căn cứ điều kiện và thời gian cụ thể, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có thể mở rộng đối tượng được miễn, giảm giá vé đối với trẻ em tùy theo độ tuổi và cho các đối tượng hành khách khác; mức giảm giá vé theo quy định của doanh nghiệp.
- Trường hợp đối tượng chính sách xã hội đi tàu được hưởng từ 02 chế độ giảm giá vé trở lên thì chỉ được hưởng một chế độ giảm giá vé cao nhất.
- Người được miễn, giảm giá vé tàu phải xuất trình giấy chứng nhận thuộc đối tượng quy định cùng giấy tờ tùy thân khi mua vé và khi đi tàu.
Hiện nay, chưa có quy định cụ thể về việc giảm giá vé xe khách mà mới chỉ dừng lại ở việc khuyến khích các doanh nghiệp vận tải giảm giá.
Điển hình như, khuyến khích các doanh nghiệp vận tải xây dựng phương án miễn, giảm giá vé cho người cao tuổi và công bố thực hiện trên các tuyến vận tải (điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 71/2011/TT-BGTVT).
Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 71/2011/TT-BGTVT người cao tuổi khi đi tàu hỏa, tàu biển chở khách, phương tiện thủy nội địa, phương tiện vận tải công cộng đường bộ được ưu tiên mua vé tại các quầy vé, được sử dụng chỗ ngồi dành cho các đối tượng ưu tiên.
Đồng thời tại Điều 5 Thông tư 39/2012/TT-BGTVT cũng quy định, người khuyết tật khi tham gia giao thông bằng phương tiện giao thông công cộng được ưu tiên khi mua vé, sắp xếp chỗ ngồi.
Theo đó, tại Điều 15 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Không ưu tiên bán vé cho người khuyết tật, người cao tuổi;
- Người có trách nhiệm theo quy định của pháp luật mà không giúp đỡ, sắp xếp chỗ ngồi thuận tiện cho người khuyết tật, người cao tuổi;
- Từ chối chuyên chở người khuyết tật hoặc từ chối chuyên chở phương tiện, thiết bị hỗ trợ phù hợp của người khuyết tật bằng phương tiện giao thông công cộng.
Như vậy, theo quy định nêu trên, không ưu tiên bán vé cho người khuyết tật, người cao tuổi có thể bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.