Ngày 29/02/2024 tại Thông báo 74/TB-VPCP Thường trực Chính phủ đã có kết luận về kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó nhắc đến kế hoạch thực hiện quy hoạch điện VIII.
Sớm ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch điện VIII (Hình ảnh internet)
Quy hoạch điện VIII được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 500/QĐ-TTg ngày 15/5/2023, tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có kế hoạch thực hiện.
Việc hoàn thiện Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII là yêu cầu rất quan trọng, cấp bách, không được để chậm trễ thêm làm ảnh hưởng đến việc triển khai các dự án và làm ảnh hưởng đến việc cung ứng đủ điện cho sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của nhân dân. Thường trực Chính phủ yêu cầu Bộ Công Thương khẩn trương nghiên cứu, tiếp thu, làm rõ các ý kiến tại cuộc họp để hoàn thiện Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII, trình Thường trực Chính phủ trước ngày 02/3/2024, trong đó lưu ý thực hiện các nội dung sau:
(1) Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phải bám sát các mục tiêu của Quy hoạch điện VIII đã được phê duyệt. Triển khai thực hiện Kế hoạch phải bảo đảm vững chắc cung ứng đủ điện cho quốc gia và các vùng, miền theo dự báo nhu cầu điện hàng năm; đồng thời phải đáp ứng yêu cầu tổng thể, tối ưu, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
(2) Danh mục các dự án trong Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII gồm các dự án quan trọng, ưu tiên đã được xác định trong Quy hoạch điện VIII và danh mục các dự án năng lượng tái tạo tại các địa phương được Bộ Công Thương và các địa phương phối hợp tính toán, xác định, bảo đảm các yêu cầu về pháp lý, cơ sở khoa học, đáp ứng các tiêu chí/yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật, khả thi và phù hợp với Quy hoạch điện VIII đã được phê duyệt.
Do yêu cầu cấp bách phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII, Bộ Công Thương chịu trách nhiệm rà soát, hoàn thiện danh mục các dự án năng lượng tái tạo tại các địa phương đã rõ, bảo đảm các yêu cầu nêu trên và các yêu cầu công khai, minh bạch, tổng thể, trình Thủ tướng Chính phủ trong Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII lần này.
(3) Xác định tiến độ đưa vào vận hành hàng năm các dự án trong Kế hoạch để đáp ứng yêu cầu bảo đảm cung ứng đủ điện hàng năm trong thời kỳ Quy hoạch và hiệu quả chung trong thực hiện Quy hoạch.
(4) Xem xét bổ sung Chương trình cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo để cấp điện theo đúng nội dung của Quy hoạch điện VIII được phê duyệt; rà soát đồng bộ về các đề án/dự án xây dựng hoàn thiện chính sách, pháp luật để triển khai hiệu quả Quy hoạch.
(5) Làm rõ căn cứ pháp lý về danh mục các dự án dự phòng trong Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII và cơ chế điều hành phát triển điện lực linh hoạt. Chỉ đưa vào Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII các nội dung này nếu bảo đảm đầy đủ căn cứ pháp lý và được pháp luật quy định cụ thể, tuyệt đối tránh việc thực hiện tùy tiện và cơ chế xin - cho.
(6) Bộ Công Thương tiếp tục làm việc với các địa phương chưa cung cấp đủ các thông tin các dự án để hoàn thiện, thực hiện việc bổ sung Kế hoạch thực hiện Quy hoạch, đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu tổng thể của Quy hoạch điện VIII.
(7) Hoàn thiện dự thảo Quyết định phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII, trong đó, làm rõ trách nhiệm của các địa phương, của cơ quan tư vấn lập Kế hoạch, cơ quan tham mưu của Bộ Công Thương và của Bộ Công Thương.
(1) Về bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia:
- Cung cấp đủ nhu cầu điện trong nước, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với mức tăng trưởng GDP bình quân khoảng 7%/năm trong giai đoạn 2021 - 2030, khoảng 6,5 - 7,5%/năm trong giai đoạn 2031 - 2050:
+ Điện thương phẩm: Năm 2025 khoảng 335,0 tỷ kWh; năm 2030 khoảng 505,2 tỷ kWh; đến năm 2050 khoảng 1.114,1 - 1.254,6 tỷ kWh.
+ Điện sản xuất và nhập khẩu: Năm 2025 khoảng 378,3 tỷ kWh; năm 2030 khoảng 567,0 tỷ kWh; đến năm 2050 khoảng 1.224,3 - 1.378,7 tỷ kWh.
+ Công suất cực đại: Năm 2025 khoảng 59.318 MW; năm 2030 khoảng 90.512 MW; đến năm 2050 khoảng 185.187 - 208.555 MW.
- Bảo đảm cung cấp điện an toàn, tin cậy, đáp ứng tiêu chí N-1 đối với vùng phụ tải quan trọng và N-2 đối với vùng phụ tải đặc biệt quan trọng. Đến năm 2030, độ tin cậy cung cấp điện năng thuộc nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN, chỉ số tiếp cận điện năng thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu ASEAN.
- Phấn đấu đến năm 2030 có 50% các tòa nhà công sở và 50% nhà dân sử dụng điện mặt trời mái nhà tự sản, tự tiêu (phục vụ tiêu thụ tại chỗ, không bán điện vào hệ thống điện quốc gia).
(2) Về chuyển đổi năng lượng công bằng:
- Phát triển mạnh các nguồn năng lượng tái tạo phục vụ sản xuất điện, đạt tỷ lệ khoảng 30,9 - 39,2% vào năm 2030, hướng tới mục tiêu tỷ lệ năng lượng tái tạo 47% với điều kiện các cam kết theo Tuyên bố chính trị thiết lập Quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng (JETP) với Việt Nam được các đối tác quốc tế thực hiện đầy đủ, thực chất. Định hướng đến năm 2050 tỷ lệ năng lượng tái tạo lên đến 67,5 - 71,5%.
- Kiểm soát mức phát thải khí nhà kính từ sản xuất điện đạt khoảng 204 - 254 triệu tấn năm 2030 và còn khoảng 27 - 31 triệu tấn vào năm 2050. Hướng tới đạt mức phát thải đỉnh không quá 170 triệu tấn vào năm 2030 với điều kiện các cam kết theo JETP được các đối tác quốc tế thực hiện đầy đủ, thực chất.
- Xây dựng hệ thống lưới điện thông minh, đủ khả năng tích hợp, vận hành an toàn hiệu quả nguồn năng lượng tái tạo quy mô lớn.
(3) Về phát triển hệ sinh thái công nghiệp và dịch vụ năng lượng tái tạo:
- Dự kiến đến 2030, hình thành 02 trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng bao gồm sản xuất, truyền tải và tiêu thụ điện; công nghiệp chế tạo thiết bị năng lượng tái tạo, xây dựng, lắp đặt, dịch vụ liên quan, xây dựng hệ sinh thái công nghiệp năng lượng tái tạo tại các khu vực có nhiều tiềm năng như Bắc Bộ, Nam Trung Bộ, Nam Bộ khi có các điều kiện thuận lợi.
- Phát triển các nguồn điện từ năng lượng tái tạo và sản xuất năng lượng mới phục vụ xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2030, quy mô công suất xuất khẩu điện đạt khoảng 5.000 - 10.000 MW.
Xem chi tiết tại Thông báo 74/TB-VPCP ngày 29/02/2024.
Trương Quang Vĩnh