Ai có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Hồ Quốc Tuấn
10/04/2024 11:15 AM

Xin cho tôi hỏi theo quy định thì ai có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật? - Phước Tứ (Đà Nẵng)

Ai có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật?

Ai có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật? (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Ai có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật?

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sửa đổi 2020) quy định thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật như sau:

Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Loại văn bản quy phạm pháp luật

Nội dung văn bản quy phạm pháp luật

Quốc hội

Luật, Nghị quyết

- Quốc hội ban hành luật để quy định:

+ Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước và các cơ quan Nhà nước;

+ Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo Hiến pháp; hạn chế quyền con người, quyền công dân; tội phạm và hình phạt;

+ Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các loại thuế;

+ Các chính sách về văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường;

+ Quốc phòng, an ninh quốc gia;

+ Các chính sách về dân tộc, tôn giáo;

+ Hàm, cấp nhà nước; huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;

+ Chính sách cơ bản về đối ngoại;

+ Trưng cầu ý dân;

+ Cơ chế bảo vệ Hiến pháp;

+ Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.

- Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định:

+ Tỷ lệ phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;

+ Thực hiện thí điểm một số chính sách mới;

+ Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần Luật, Nghị quyết của Quốc hội;

+ Quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia;

+ Đại xá;

+ Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.

- Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định:

+ Tỷ lệ phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;

+ Thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc khác với quy định của luật hiện hành;

+ Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết của Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân;

+ Quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia;

+ Đại xá;

+ Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.

Ủy ban thường vụ Quốc hội

Pháp lệnh, Nghị quyết

- Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh để quy định những vấn đề được Quốc hội giao.

- Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định:

+ Giải thích Hiến pháp 2013, luật, pháp lệnh;

+ Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội;

+ Bãi bỏ pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trường hợp bãi bỏ pháp lệnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất;

+ Tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;

+ Hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân;

+ Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Chủ tịch nước

Lệnh, Quyết định

Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để quy định:

- Tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được.

- Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước.

Các cơ quan cùng ban hành: Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Nghị quyết liên tịch

Nghị quyết liên tịch giữa các cơ quan trên để quy định chi tiết những vấn đề được luật giao hoặc hướng dẫn một số vấn đề cần thiết trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

Chính phủ

Nghị định

Chính phủ ban hành nghị định để quy định:

- Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

- Các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp 2013, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ.

- Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Thủ tướng Chính phủ

Quyết định

Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định để quy định:

- Biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ, chính quyền địa phương và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.

- Biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Các cơ quan cùng ban hành: Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Nghị quyết liên tịch

 

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

Nghị quyết

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành nghị quyết để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử thông qua tổng kết việc áp dụng pháp luật, giám đốc việc xét xử.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao

Thông tư

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành thông tư để thực hiện việc quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức và những vấn đề khác được Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 và luật khác có liên quan giao.

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Thông tư

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thông tư để quy định những vấn đề được Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 và luật khác có liên quan giao.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ

Thông tư

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành thông tư để quy định:

- Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

- Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình.

Các cơ quan cùng ban hành: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ

(Không ban hành Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ)

Thông tư liên tịch

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành thông tư liên tịch để quy định về việc phối hợp của các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng và phòng, chống tham nhũng.

Tổng Kiểm toán Nhà nước

Quyết định

Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quyết định để quy định chuẩn mực kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán, hồ sơ kiểm toán.

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

Nghị quyết

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành nghị quyết để quy định:

- Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.

- Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp 2013, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.

- Biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương.

- Biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Quyết định

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định để quy định:

- Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.

- Biện pháp thi hành Hiến pháp 2013, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương.

- Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương.

Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt

Văn bản quy phạm pháp luật

Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành quyết định theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 và các luật khác có liên quan.

Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã

Nghị quyết, Quyết định

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã

- Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao hoặc để thực hiện việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.

- Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 15,791

Bài viết về

lĩnh vực Bộ máy hành chính

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]