Bán vàng giả bị xử phạt thế nào? (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 22/2013/TT-BKHCN, chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ được phân hạng theo độ tinh khiết của vàng tương ứng với hàm lượng vàng được quy định như sau:
Kara (K) |
Độ tinh khiết, ‰ không nhỏ hơn |
Hàm lượng vàng, % không nhỏ hơn |
24K |
999 |
99,9 |
23K |
958 |
95,8 |
22K |
916 |
91,6 |
21K |
875 |
87,5 |
20K |
833 |
83,3 |
19K |
791 |
79,1 |
18K |
750 |
75,0 |
17K |
708 |
70,8 |
16K |
667 |
66,6 |
15K |
625 |
62,5 |
14K |
585 |
58,3 |
13K |
541 |
54,1 |
12K |
500 |
50,0 |
11K |
458 |
45,8 |
10K |
416 |
41,6 |
9K |
375 |
37,5 |
8K |
333 |
33,3 |
Ngoài ra, căn cứ Điều 19 Nghị định 24/2012/NĐ-CP, các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh vàng bao gồm:
- Hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Ngân hàng Nhà nước cấp.
- Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.
- Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.
- Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán.
- Hoạt động sản xuất vàng miếng trái với quy định tại Nghị định 24/2012/NĐ-CP.
- Hoạt động kinh doanh vàng khác khi chưa được Thủ tướng Chính phủ cho phép và Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép.
- Vi phạm các quy định khác tại Nghị định 24/2012/NĐ-CP và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Vàng giả là loại vàng kém chất lượng, không đảm bảo được hàm lượng vàng theo quy định của Thông tư 22/2013/TT-BKHCN. Hành vi bán vàng giả để lừa đảo sẽ bị pháp luật xử phạt.
Căn cứ Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
- Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Bán vàng giả là thủ đoạn gian dối để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác, chưa kể đến vàng vốn dĩ có giá trị rất cao trên thị trường nên hành vi bán vàng giả để lừa đảo có thể bị xử phạt lên đến 20 năm tù hoặc chung thân đối với khung hình phạt cao nhất.
Nguyễn Minh Khôi