Quy định về việc Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia mới nhất (Hình ảnh từ Internet)
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 47/2024/NĐ-CP thì cơ sở dữ liệu quốc gia là cơ sở dữ liệu của một hoặc một số lĩnh vực kinh tế - xã hội được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu truy nhập và sử dụng thông tin của các ngành kinh tế và phục vụ lợi ích công cộng.
Tại Điều 8 Nghị định 47/2024/NĐ-CP quy định về các yếu tố cơ bản của cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm:
* Các bên liên quan bao gồm:
- Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia;
- Đơn vị cung cấp, duy trì dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia;
- Đơn vị vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia;
- Các bên liên quan đến việc kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia.
* Các hoạt động liên quan bao gồm:
- Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia;
- Thu thập dữ liệu ban đầu;
- Duy trì, cập nhật dữ liệu;
- Duy trì, vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia;
- Kết nối, khai thác và sử dụng dữ liệu;
- Quản trị dữ liệu.
* Các thành phần liên quan bao gồm:
- Dữ liệu;
- Cơ sở dữ liệu;
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu;
- Kiến trúc tổng thể, gồm kiến trúc dữ liệu, kiến trúc hệ thống và các tài liệu kiến trúc khác;
- Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu.
Theo Điều 9 Nghị định 47/2024/NĐ-CP quy định về việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia như sau:
* Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm các hoạt động:
- Thiết kế kiến trúc dữ liệu phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam;
- Thiết lập hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm hạ tầng kỹ thuật, phần cứng, nền tảng, phần mềm, ứng dụng thông qua việc đầu tư, hoặc thuê dịch vụ hoặc sử dụng hệ thống thông tin sẵn có, bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo, lãng phí;
- Thu thập dữ liệu, tạo lập dữ liệu, chuẩn hóa dữ liệu để hình thành cơ sở dữ liệu;
- Các hoạt động khác theo quy định pháp luật.
* Thu thập, tạo lập dữ liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
Dữ liệu, thông tin phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia được thu thập, tạo lập từ các nguồn sau:
- Thu thập trực tiếp từ hoạt động nghiệp vụ thông qua các hệ thống thông tin, nền tảng, ứng dụng, phần mềm nghiệp vụ;
- Khai thác, chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu quốc gia khác;
- Trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu liên quan từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu dùng chung của bộ, ngành, địa phương;
- Từ số hóa, chuẩn hóa thông tin từ hồ sơ quản lý của cơ quan nhà nước;
- Từ các nguồn khác theo quy định pháp luật chuyên ngành.
* Yêu cầu về thu thập, tạo lập và chuẩn hóa dữ liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
- Việc tạo lập dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia phải sử dụng thống nhất các bảng mã danh mục dùng chung do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
- Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia không được thu thập, tổ chức thu thập lại dữ liệu hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp lại dữ liệu mà cơ quan mình đang quản lý hoặc dữ liệu đó được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng kết nối, chia sẻ, trừ trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu phục vụ cập nhật hoặc sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm tra dữ liệu hoặc dữ liệu đó không bảo đảm yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc pháp luật có quy định khác;
- Thông tin chỉ được tạo lập và nhập vào cơ sở dữ liệu quốc gia khi thông tin đó được kiểm tra là chính xác;
- Tuân thủ quy định về thu thập, tạo lập và chuẩn hóa dữ liệu theo Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
* Việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin; tuân thủ các quy định về đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin; kết nối, chia sẻ dữ liệu; an toàn thông tin mạng; an ninh mạng và các quy định pháp luật liên quan khác.
Tô Quốc Trình