Hướng dẫn khai thác, sử dụng tài nguyên hải đảo (Hình từ Internet)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 gồm tài nguyên sinh vật và tài nguyên phi sinh vật thuộc khối nước biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy biển, vùng đất ven biển và quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm (sau đây gọi chung là hải đảo) thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.
Việc khai thác, sử dụng tài nguyên hải đảo được quy định cụ thể tại Điều 41 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 như sau:
- Việc khai thác, sử dụng tài nguyên đối với quần đảo, đảo được thực hiện như đối với việc khai thác, sử dụng tài nguyên trên đất liền theo quy định của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 và pháp luật có liên quan.
- Đối với quần đảo, đảo phải bảo vệ, bảo tồn, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 41 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015, nghiêm cấm các hoạt động sau đây:
+ Xây dựng mới công trình xây dựng; lắp đặt thiết bị;
+ Tác động làm thay đổi địa hình, địa mạo, chất lượng đất;
+ Khai thác, đào đắp, cải tạo đất, đá; khai thác khoáng sản, nước ngầm; mang những thành tạo tự nhiên ra khỏi quần đảo, đảo;
+ Khai hoang, chặt cây, xâm hại thảm thực vật; mang thực vật hoang dã ra khỏi quần đảo, đảo;
+ Săn bắt, mang động vật ra khỏi quần đảo, đảo; chăn thả gia súc, đưa sinh vật ngoại lai lên quần đảo, đảo;
+ Thải hoặc đưa chất thải lên quần đảo, đảo.
- Việc khai thác, sử dụng tài nguyên đối với bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015, pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Đối với bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm phải bảo vệ, bảo tồn, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 41 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015, nghiêm cấm các hoạt động sau đây:
+ Xây dựng mới công trình xây dựng; lắp đặt thiết bị;
+ Tác động làm thay đổi địa hình, địa mạo;
+ Khai hoang, khai thác, đào đắp, cải tạo đất, đá; khai thác khoáng sản; mang những thành tạo tự nhiên ra khỏi bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm;
+ Thải hoặc đưa chất thải lên bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm.
- Các hoạt động quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 41 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 được phép thực hiện trong các trường hợp sau đây:
+ Phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh của Nhà nước Việt Nam; thực hiện công tác quản lý nhà nước;
+ Phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, điều tra, khảo sát, đánh giá về các điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; thực hiện chương trình, đề án, dự án của Nhà nước;
+ Phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn;
+ Các trường hợp khác được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
- Tài nguyên hải đảo phải được quản lý thống nhất theo chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ và quy định tại Chương V Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015.
- Hải đảo phải được điều tra cơ bản, đánh giá tổng thể, toàn diện về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường; thống kê, phân loại để lập hồ sơ và định hướng khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa.
- Bảo đảm hài hòa giữa nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và yêu cầu bảo tồn, phát triển và bảo vệ môi trường, hệ sinh thái.
(Theo Điều 39 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015)