Thù lao của Kiểm soát viên tại công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
17/08/2024 12:15 PM

Nội dung bài viết trình bày về thù lao của Kiểm sát viên kiêm nhiệm tại công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định pháp luật.

Thù lao của Kiểm soát viên kiêm nhiệm tại công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ?

Thù lao của Kiểm soát viên kiêm nhiệm tại công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ? (Hình ảnh từ Internet)

1. Thù lao của Kiểm soát viên kiêm nhiệm tại công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ?

Tại Điều 4 Nghị định 52/2016/NĐ-CP (sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 21/2024/NĐ-CP) quy định về nguyên tắc xác định, trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng như sau:

- Tiền lương đối với Kiểm soát viên chuyên trách được xác định và trả lương gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát, có khống chế mức hưởng tối đa và bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương của người lao động trong công ty.

- Thù lao đối với Kiểm soát viên không chuyên trách tại công ty được tính theo công việc và thời gian làm việc, nhưng không vượt quá 20% tiền lương của Kiểm soát viên chuyên trách; đối với Kiểm soát viên được cử đại diện vốn góp ở nhiều công ty, doanh nghiệp khác thì Khoản thù lao do công ty, doanh nghiệp khác trả được nộp về công ty để chi trả theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ, nhưng tối đa không vượt quá 50% mức tiền lương thực tế được hưởng tại công ty. Phần còn lại (nếu có) được hạch toán vào thu nhập khác của công ty.

- Quỹ tiền lương, thù lao của Kiểm soát viên được xác định theo năm, tách riêng với quỹ tiền lương của người lao động, do công ty xây dựng và trình chủ sở hữu phê duyệt. Hàng tháng, Kiểm soát viên được tạm ứng bằng 80% của số tiền lương, thù lao tạm tính cho tháng đó; số 20% còn lại được quyết toán và chi trả vào cuối năm.

- Tiền lương, thù lao của Kiểm soát viên được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh và được thể hiện thành một mục trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty.

- Tiền thưởng của Kiểm soát viên được xác định theo năm tương ứng với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát, được trả một phần vào cuối năm, phần còn lại sau khi kết thúc nhiệm kỳ.

- Đối với trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Tổng Giám đốc, Giám đốc thì chỉ được nhận tiền lương của một chức danh cao nhất.

- Tiền lương, tiền thưởng, thù lao của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên xác định theo quy định tại Nghị định 52/2016/NĐ-CP, sau khi trừ khoản phải nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác theo quy định của pháp luật để trích nộp cho cơ quan bảo hiểm, công ty nộp cho cơ quan đại diện chủ sở hữu để hình thành quỹ chung và chi trả cho Kiểm soát viên theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. 

- Đối với trường hợp Ban kiểm soát của công ty chỉ có 01 Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 103 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Kiểm soát viên được hưởng tiền lương, thù lao, tiền thưởng của chức danh Trưởng Ban kiểm soát.

2. Quy định về trả lương, thù lao, tiền thưởng cho Kiểm soát viên tại công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

- Tiền lương, tiền thưởng được trả cho Kiểm soát viên gắn với mức độ đóng góp vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh và kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát của Kiểm soát viên theo quy chế trả lương, thù lao, tiền thưởng của công ty.

- Quy chế trả lương, thù lao, tiền thưởng được xây dựng theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn công ty và có ý kiến chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện.

(Theo Điều 8 Nghị định 52/2016/NĐ-CP)

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 885

Bài viết về

lĩnh vực Doanh nghiệp

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]