Mức phạt hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp không đủ điều kiện

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
15/10/2024 11:45 AM

Tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP đã quy định về mức phạt hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp không đủ điều kiện theo Luật Đất đai 2024.

Mức phạt hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp không đủ điều kiện

Mức phạt hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp không đủ điều kiện (Hình từ Internet)

Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo Luật Đất đai 2024

Theo Luật Đất đai 2024, để chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì cần phải đáp ứng các điều kiện như sau:

(1) Điều kiện chung

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024;

- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

- Trong thời hạn sử dụng đất;

- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

(2) Điều kiện riêng: Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.

Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 45 và Điều 47 Luật Đất đai 2024.

Mức phạt hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp không đủ điều kiện

Đối với hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp không đủ điều kiện theo quy định nêu trên thì đối tượng thực hiện hành vi vi phạm này có thể chịu các mức phạt vi vi phạm hành chính như sau:

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại (1);

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện theo quy định tại (2);

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện theo quy định tại (1) và (2).

Lưu ý: Mức phạt nêu trên chỉ áp dụng cho cá nhân, trường hợp đối tượng có hành vi vi phạm là tổ chức thì mức phạt tiền sẽ bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Ngoài bị phạt tiền, đối tượng có hành vi vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

(i) Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê, bên thuê lại phải trả lại đất cho bên chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại trừ trường hợp quy định tại (iv) và (v);

(ii) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;

(iii) Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;

(iv) Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định;

(v) Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp không trả lại được đất do bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, cá nhân đã chết mà không có người thừa kế hoặc chuyển đi nơi khác mà được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 Luật Đất đai 2024.

Bên nhận chuyển quyền phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do bên chuyển quyền thực hiện hành vi vi phạm gây ra trước khi chuyển quyền.

Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 5; Khoản 1 và khoản 4 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 417

Bài viết về

lĩnh vực Đất đai

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]