Người mang 02 quốc tịch có thể ứng cử trở thành đại biểu Quốc hội, Chủ tịch nước hay không?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
21/10/2024 14:15 PM

Nội dung bài viết sau tập trung giải đáp quy định về việc người mang 02 quốc tịch có được ứng cử trở thành đại biểu Quốc hội, Chủ tịch nước theo quy định pháp luật hay không?

Người mang 02 quốc tịch có thể ứng cử trở thành đại biểu Quốc hội, Chủ tịch nước hay không?

Người mang 02 quốc tịch có thể ứng cử trở thành đại biểu Quốc hội, Chủ tịch nước hay không? (Hình ảnh từ Internet)

1. Tiêu chuẩn trở thành đại biểu Quốc hội 2024

Theo Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 (sửa đổi bởi Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội 2020) quy định để trở thành đại biểu Quốc hội phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

- Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp 2013, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam

- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

- Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội.

- Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.

- Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội.

2. Chủ tịch nước có bắt buộc là đại biểu Quốc hội hay không?

Cụ thể, tại Điều 87 Hiến pháp 2013 quy định Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, có trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.

Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước.

Như vậy, Chủ tịch nước bắt buộc phải là đại biểu Quốc hội được bầu.

3. Cập nhật nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước 2024

Theo Điều 88 Hiến pháp 2013 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước như sau:

- Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;

- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ;

- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;

- Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;

- Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;

- Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70 Hiến pháp 2013; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.

4. Người mang 02 quốc tịch có thể ứng cử trở thành đại biểu Quốc hội, Chủ tịch nước hay không?

Theo khoản 1b Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 (sửa đổi bởi Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội 2020) thì đại biểu Quốc hội là người mang một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.

Như vậy, theo quy định trên thì người mang 02 quốc tịch không được phép ứng cử trở thành đại biểu Quốc hội. Theo đó, người ứng cử mang 02 quốc tịch có thể tham gia ứng cử khi tự nguyện xin thôi quốc tịch nước ngoài.

5. Vị trí, vai trò của đại biểu Quốc hội

Cụ thể, tại Điều 21 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định về vị trí, vai trò của đại biểu Quốc hội như sau:

- Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước; là người thay mặt Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội.

- Đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm trước cử tri và trước Quốc hội về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.

- Đại biểu Quốc hội bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 335

Bài viết về

lĩnh vực Bộ máy hành chính

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]