Xác định tiền công của người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
23/10/2024 15:45 PM

Nội dung bài viết sau trình bày quy định về tiền công của người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng theo quy định pháp luật hiện hành.

Xác định tiền công của người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng

Xác định tiền công của người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng (Hình ảnh từ Internet)

1. Quy định về thời gian làm việc đối với người lao động theo hình thức cộng đồng

Tại Điều 5 Thông tư 11/2017/TT-BLĐTBXH thì việc tổ chức, sắp xếp thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi do những người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng thỏa thuận nhưng phải bảo đảm các quy định sau đây:

- Thời giờ làm việc không quá 8 giờ trong 1 ngày;

- Mỗi tuần được nghỉ ít nhất 1 ngày (24 giờ liên tục). Trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày;

- Trường hợp phải làm thêm giờ thì tổng số giờ làm việc và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày.

2. Xác định tiền công của người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng

Cụ thể tại Điều 4 Thông tư 11/2017/TT-BLĐTBXH thì tiền công của người lao động được thanh toán trên cơ sở thỏa thuận giữa những người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng và căn cứ thời gian thực tế làm việc, khối lượng, chất lượng công việc người lao động đã thực hiện, cụ thể như sau:

- Đối với người lao động làm việc đủ 8 giờ trong 1 ngày và 26 ngày trong 1 tháng thì tiền công tính theo tháng và không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại nơi thực hiện dự án, hoạt động;

- Đối với người lao động làm việc không đủ 8 giờ trong 1 ngày hoặc 26 ngày trong 1 tháng thì tiền công tính theo giờ và không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại nơi thực hiện các dự án, hoạt động chia 26 ngày và chia 8 giờ;

- Trường hợp người lao động làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 11/2017/TT-BLĐTBXH thì được thanh toán tiền công theo giờ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 11/2017/TT-BLĐTBXH cho những giờ làm thêm.

3. Quy định về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng

Theo đó,  Người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng được hưởng các chế độ an toàn, vệ sinh lao động như sau:

- Được hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Điều 32 Nghị định 44/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động và các văn bản hướng dẫn;

- Được tham gia và hưởng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện do Chính phủ quy định;

- Được chủ đầu tư cung cấp thông tin về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 và các văn bản hướng dẫn;

- Được chủ đầu tư mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng và bảo hiểm bắt buộc đối với trách nhiệm nghề nghiệp khác theo quy định của pháp luật.

* Người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng có nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động như sau:

- Chịu trách nhiệm về an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc do mình thực hiện theo quy định của pháp luật;

- Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với những người có liên quan trong quá trình lao động;

- Thông báo với chính quyền địa phương để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi gây mất an toàn, vệ sinh lao động;

- Thực hiện khai báo tai nạn lao động với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 và các văn bản hướng dẫn.

* Trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng như sau:

- Tạo điều kiện để người lao động được làm việc trong môi trường an toàn, vệ sinh lao động và được hưởng các chế độ quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 6 Thông tư 11/2017/TT-BLĐTBXH;

- Bảo đảm các chế độ đối với người lao động quy định tại các điểm c và d khoản 1 Điều 6 Thông tư 11/2017/TT-BLĐTBXH;

- Phối hợp và tạo điều kiện để người lao động thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 11/2017/TT-BLĐTBXH.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 265

Bài viết về

lĩnh vực Lao động - Tiền lương

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]