Hiệu lực thi hành của Nghị định 24/2024/NĐ-CP

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diễm My
01/03/2024 10:36 AM

Nghị định 24/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày nào? Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định những gì? – Thu Hà (Ninh Thuận)

Hiệu lực thi hành của Nghị định 24/2024/NĐ-CP

Hiệu lực thi hành của Nghị định 24/2024/NĐ-CP (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Hiệu lực thi hành của Nghị định 24/2024/NĐ-CP

- Nghị định 24/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/02/2024.

Kể từ ngày Nghị định 24/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các điều khoản sau đây hết hiệu lực thi hành:

+ Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu 2013 về lựa chọn nhà thầu;

+ Các Điều 69, 70, 71, 72, 73, 75, 76, 77 và 78 của Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017;

+ Các điểm b, c khoản 2 và các điểm b, c khoản 3 Điều 5 của Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;

+ Quyết định 17/2019/QĐ-TTg quy định về một số gói thầu, nội dung mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu 2013.

- Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đấu thầu 2023 được xác định theo quy định của pháp luật thương mại về cách thức xác định hàng hóa sản xuất tại Việt Nam, pháp luật về công nghệ thông tin đối với sản phẩm phần mềm công nghệ thông tin.

Quy định tại điểm b khoản 5 Điều 5 Nghị định 24/2024/NĐ-CP có hiệu lực cho đến khi pháp luật thương mại có quy định về cách thức xác định hàng hóa sản xuất tại Việt Nam.

- Đối với việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phần kinh phí được giao khoán của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (bao gồm cả nhiệm vụ khoán chi từng phần và nhiệm vụ khoán chi đến sản phẩm cuối cùng), tổ chức, cá nhân chủ trì chịu trách nhiệm thực hiện việc mua sắm mà không phải áp dụng quy định tại Luật Đấu thầu 2023Nghị định 24/2024/NĐ-CP nhưng phải bảo đảm chế độ hoá đơn, chứng từ đầy đủ theo quy định của pháp luật.

- Đối với việc mua sắm không sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cá nhân, tổ chức tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà không phải là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thì cá nhân, tổ chức đó tự quyết định việc mua sắm bảo đảm đầy đủ chứng từ, hóa đơn mà không phải áp dụng quy trình, thủ tục quy định tại Luật Đấu thầu 2023Nghị định 24/2024/NĐ-CP.

- Đối với việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp thông qua mua trực tiếp từ hộ gia đình, cá nhân thì tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện mua gom trực tiếp hàng hóa, dịch vụ từ hộ gia đình, cá nhân mà không phải áp dụng quy trình, thủ tục quy định tại Luật Đấu thầu 2023Nghị định 24/2024/NĐ-CP.

- Việc công khai thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã được sử dụng theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định 24/2024/NĐ-CP được thực hiện đối với các gói thầu tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu 2023.

- Việc xác định danh mục, yêu cầu về tính năng và yêu cầu kỹ thuật của gói thầu mua sắm thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm phục vụ cho việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật chưa có quy định, chủ đầu tư quyết định việc thành lập hội đồng hoặc giao một đơn vị trực thuộc để lựa chọn danh mục, yêu cầu về tính năng và yêu cầu kỹ thuật đáp ứng yêu cầu chuyên môn.

(Điều 134 Nghị định 24/2024/NĐ-CP)

2. Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định những gì?

- Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu 2023 về lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

+ Khoản 6 Điều 6 về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu;

+ Khoản 6 Điều 10 về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu;

+ Khoản 3 Điều 15 về chi phí trong lựa chọn nhà thầu;

+ Khoản 4 Điều 19 về năng lực, kinh nghiệm của thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định;

+ Khoản 2 Điều 20 về các hình thức lựa chọn nhà thầu khác;

+ Khoản 7 Điều 23 về chỉ định thầu;

+ Khoản 4 Điều 29 về lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt;

+ Khoản 4 Điều 36 về kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án;

+ Khoản 2 Điều 39 về nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

+ Khoản 8 Điều 43 về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu;

+ Khoản 1 và khoản 5 Điều 50 về lựa chọn nhà thầu qua mạng;

+ Khoản 7 Điều 53 về mua sắm tập trung;

+ Khoản 3 và khoản 4 Điều 55 về lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế;

+ Khoản 4 Điều 67 về ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn;

+ Khoản 6 Điều 70 về sửa đổi hợp đồng;

+ Khoản 2 Điều 84 về trách nhiệm quản lý nhà nước về đấu thầu;

+ Khoản 4 Điều 86 về thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu;

+ Khoản 5 Điều 87 về xử lý vi phạm;

+ Khoản 4 Điều 88 về xử lý tình huống trong đấu thầu.

- Các biện pháp thi hành Luật Đấu thầu 2023 về lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

+ Đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

+ Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu;

+ Thẩm quyền quyết định việc mua sắm đối với dự toán mua sắm;

+ Công khai thông tin trong hoạt động đấu thầu;

+ Quản lý nhà thầu.

- Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.

(Điều 1 Nghị định 24/2024/NĐ-CP)

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 7,108

Bài viết về

lĩnh vực Đấu thầu

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]