1. Thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử với công dân Việt Nam
Có hiệu lực từ ngày 20/10/2022, Nghị định 59/2022/NĐ-CP hướng dẫn thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử với công dân Việt Nam như sau:
- Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 1 qua ứng dụng VNelD đối với công dân đã có thẻ CCCD gắn chíp điện tử
+ Công dân sử dụng thiết bị di động tải và cài đặt ứng dụng VNelD.
+ Công dân sử dụng ứng dụng VNelD để nhập thông tin về số định danh cá nhân và số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử;
Cung cấp các thông tin theo hướng dẫn trên ứng dụng VNelD;
Thu nhận ảnh chân dung bằng thiết bị di động và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng VNelD.
+ Cơ quan quản lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.
- Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2
+ Đối với công dân đã được cấp thẻ CCCD gắn chíp điện tử:
Công dân đến Công an cấp xã hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ CCCD để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử.
Công dân xuất trình thẻ CCCD gắn chíp điện tử, cung cấp thông tin về số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.
Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin công dân cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; chụp ảnh chân dung, thu nhận vân tay của công dân và khẳng định sự đồng ý đăng ký tạo lập tài khoản định danh điện tử.
Cơ quan quản lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.
+ Cơ quan Công an tiến hành cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 cùng với cấp thẻ CCCD với trường hợp công dân chưa được cấp CCCD gắn chíp điện tử.
2. Không cấp Chứng chỉ QP&AN cho sinh viên được miễn học môn giáo dục QP&AN
Đây là nội dung tại Thông tư 15/2022/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ ngày 15/10/2022) về Quy chế quản lý, cấp phát Chứng chỉ giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên các trường cao đẳng do Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH ban hành.
Cụ thể, theo Quy chế quản lý, cấp phát chứng chỉ giáo dục quốc phòng và an ninh (QP&AN) cho sinh viên các trường cao đẳng kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BLĐTBXH, việc quản lý, cấp phát Chứng chỉ giáo dục QP&AN phải đảm bảo 05 nguyên tắc sau:
- Chứng chỉ giáo dục QP&AN được quản lý thống nhất theo mẫu quy định tại Quy chế. Mỗi Chứng chỉ có số hiệu riêng do các trường cao đẳng hoặc trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh quy định.
- Sinh viên có kết quả học tập môn học giáo dục QP&AN đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật thì được cấp 01 bản chính Chứng chỉ.
- Không cấp Chứng chỉ cho sinh viên thuộc diện được miễn học, kiểm tra, thi kết thúc môn học giáo dục QP&AN theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm công khai, minh bạch trong quản lý, cấp phát Chứng chỉ.
- Các hành vi gian lận trong quản lý, cấp phát, sử dụng Chứng chỉ thì tùy theo tính chất, mức độ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Bổ sung hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 05/2022/TT-BTP ngày 05/9/2022 quy định mã số, tiêu chuẩn và xếp lương đối với chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý.
Trong đó, bổ sung hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý.
Cụ thể, hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trợ giúp viên pháp lý bao gồm:
- Trợ giúp viên pháp lý hạng I - Mã số: V02.01.00
- Trợ giúp viên pháp lý hạng II - Mã số: V02.01.01
- Trợ giúp viên pháp lý hạng III - Mã số: V02.01.02
(Hiện hành, Thông tư liên tịch 08/2016/TTLT-BTP-BNV chỉ quy định hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý bao gồm: Trợ giúp viên pháp lý hạng II và Trợ giúp viên pháp lý hạng III)
Đồng thời, ban hành tiêu chuẩn chung về trình độ đào tạo, bồi dưỡng viên chức trợ giúp viên pháp lý như sau:
- Có bằng cử nhân luật trở lên;
- Có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư;
- Có giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý hoặc giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư, trừ trường hợp trợ giúp viên pháp lý đã được bổ nhiệm theo Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006 hoặc được miễn tập sự trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
(Hiện hành, quy định riêng tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng với Trợ giúp viên pháp lý hạng II và Trợ giúp viên pháp lý hạng III.)
Thông tư 05/2022/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/10/2022 và thay thế Thông tư liên tịch 08/2016/TTLT-BTP-BNV ngày 23/6/2016.
4. Lộ trình thực hiện đăng ký lưu hành thuốc từ ngày 20/10/2022
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 08/2022/TT-BYT (có hiệu lực từ ngày 20/10/2022) quy định việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
Theo đó, quy định lộ trình thực hiện đăng ký lưu hành thuốc như sau:
- Kể từ ngày 20/10/2022, cơ sở sản xuất có nhiều hơn 02 thuốc có cùng dược chất hoặc thành phần dược liệu, dạng bào chế, đường dùng, hàm lượng hoặc nồng độ trong một đơn vị phân liều đã được cấp giấy đăng ký lưu hành, khi nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy đăng ký lưu hành:
Cơ sở sản xuất phối hợp với cơ sở đăng ký thuốc lựa chọn và đề nghị gia hạn giấy đăng ký lưu hành cho 2 thuốc theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Thông tư 08/2022/TT-BYT ;
Các thuốc đã được cấp giấy đăng ký lưu hành còn lại sẽ được gia hạn hiệu lực giấy đăng ký lưu hành đến hết ngày 31/12/2025.
- Đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc sản xuất trong nước đã được cấp giấy đăng ký lưu hành trước ngày 20/10/2022 và cơ sở có nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc là tá dược, vỏ nang về Việt Nam:
Trước khi nhập khẩu lần đầu về Việt Nam, cơ sở đăng ký cập nhật toàn bộ thông tin về nguyên liệu làm thuốc là tá dược, vỏ nang trong hồ sơ đã được phê duyệt lên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Cục Quản lý Dược.
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở cập nhật thông tin lên hệ thống, Cục Quản lý Dược phải hoàn thành việc công bố.
Cơ sở đăng ký chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin cập nhật so với thông tin trong hồ sơ đăng ký đã được phê duyệt và không bắt buộc phải cập nhật lại thông tin ở lần nhập khẩu tiếp theo.
- Việc áp dụng số đăng ký theo cấu trúc quy định tại Phụ lục VI Thông tư 08/2022/TT-BYT khi cấp mới, gia hạn giấy đăng ký lưu hành thực hiện kể từ ngày 01/01/2023.
Đối với thuốc đã được cấp số đăng ký trước ngày 01/01/2023 được gia hạn giấy đăng ký lưu hành thì được tiếp tục sử dụng số đăng ký đã cấp trước khi gia hạn trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày được cấp số đăng ký theo cấu trúc quy định tại Phụ lục VI Thông tư 08/2022/TT-BYT .