Theo đó, việc phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước 2015, Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016, trong đó:
- Đối với nhiệm vụ, dự án quy hoạch do các Bộ, cơ quan Trung ương thực hiện:
Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, các Bộ, cơ quan Trung ương lập phương án phân bổ dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách; chi tiết theo nhiệm vụ, dự án quy hoạch, tổng hợp chung vào phương án phân bổ dự toán của Bộ, cơ quan Trung ương, gửi Bộ Tài chính kiểm tra theo quy định.
Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan Trung ương giao dự toán cho các đơn vị thực hiện; đồng gửi Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để phối hợp thực hiện.
- Đối với nhiệm vụ, dự án quy hoạch do địa phương thực hiện:
Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan quản lý cấp trên ở địa phương (đơn vị dự toán cấp 1) lập phương án phân bổ dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách; chi tiết theo nhiệm vụ, dự án quy hoạch, tổng hợp chung vào phương án phân bổ dự toán của cơ quan, gửi cơ quan tài chính đồng cấp kiểm tra theo quy định.
Sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính, cơ quan quản lý cấp trên giao dự toán cho các đơn vị thực hiện; đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để phối hợp thực hiện.
- Về quyết toán theo niên độ ngân sách hằng năm: Thực hiện theo quy định của Thông tư 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017.
- Về quyết toán giá trị nhiệm vụ, dự án hoàn thành: Đối với nhiệm vụ quy hoạch, dự án quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán có thời hạn thực hiện trên 12 tháng, ngoài việc thực hiện quyết toán theo niên độ, các đơn vị còn phải thực hiện quyết toán nhiệm vụ, dự án hoàn thành.
Thông tư 32/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/7/2023.