Theo đó, sửa đổi, bổ sung một số quy định về xuất nhập cảnh như sau:
(1) Bổ sung thông tin “nơi sinh” trên giấy tờ xuất nhập cảnh;
(2) Quy định hình thức nộp hồ sơ trên môi trường điện tử đối với thủ tục đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông, báo mất hộ chiếu phổ thông, khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu phổ thông.
Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trên môi trường điện tử.
(3) Thời hạn thị thực điện tử được nâng lên 03 tháng (90 ngày), có giá trị 01 lần hoặc nhiều lần.
Lưu ý: Thời hạn thị thực được tính theo ngày đối với các loại thị thực có thời hạn dưới 1 năm để đảm bảo thống nhất.
(4) Bỏ quy định thời hạn còn lại của hộ chiếu từ 6 tháng trở lên mới đủ điều kiện xuất cảnh.
(5) Nâng thời hạn tạm trú lên 45 ngày đối với công dân các nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực và được xem xét giải quyết cấp thị thực, gia hạn tạm trú theo các quy định khác của Luật.
(6) Bổ sung quy định hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đối với trường hợp đã quá 12 tháng kể từ ngày cơ quan chức năng hẹn trả hộ chiếu mà công dân không nhận hộ chiếu và không có thông báo bằng văn bản về lý do chưa nhận.
(7) Bổ sung trách nhiệm của cơ sở lưu trú, nghĩa vụ của người nước ngoài trong việc xuất trình hộ chiếu và giấy tờ có giá trị cư trú tại Việt Nam cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định…
(8) Về hình thức khai báo tạm trú: Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú.
(9) Người nước ngoài có trách nhiệm xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định...
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.