Bầu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bằng hình thức nào? Danh sách đề cử do ai trình?

Bầu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bằng hình thức nào? Danh sách đề cử để Quốc hội bầu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do ai trình? Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn gì?

Bầu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bằng hình thức nào? Danh sách đề cử do ai trình?

Căn cứ Điều 35 Nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định như sau:

Trình tự bầu Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Chủ tịch nước trình danh sách đề cử để Quốc hội bầu Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Ngoài danh sách do Chủ tịch nước đề nghị, đại biểu Quốc hội có quyền giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử vào chức danh Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; người được giới thiệu ứng cử có quyền rút khỏi danh sách người ứng cử.
3. Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, mời Chủ tịch nước tham dự để trao đổi về các vấn đề có liên quan.
4. Chủ tịch nước báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội.
5. Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định danh sách người ứng cử do đại biểu Quốc hội giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử (nếu có).
6. Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua danh sách để bầu Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
7. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.
8. Quốc hội bầu Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bằng hình thức bỏ phiếu kín.
9. Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu quyết.
10. Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội dự thảo nghị quyết bầu Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
11. Quốc hội thảo luận.
12. Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thuý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
13. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
14. Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tuyên thệ.

Đối chiếu với quy định trên thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được Quốc hội bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín.

Theo đó, danh sách đề cử để Quốc hội bầu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước trình.

Ngoài danh sách do Chủ tịch nước đề nghị thì đại biểu Quốc hội có quyền giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử vào chức danh Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; người được giới thiệu ứng cử có quyền rút khỏi danh sách người ứng cử.

Bầu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bằng hình thức nào? Danh sách đề cử do ai trình?

Bầu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bằng hình thức nào? Danh sách đề cử do ai trình? (Hình từ Internet)

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của ai?

Căn cứ Điều 62 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định về Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao như sau:

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.
2. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Theo đó, nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.

Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn gì?

Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định tại Điều 63 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, cụ thể:

(1) Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác và xây dựng Viện kiểm sát nhân dân; quyết định các vấn đề về công tác của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

(2) Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị, điều lệ, quy chế, chế độ công tác áp dụng đối với Viện kiểm sát nhân dân.

(3) Quy định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn; quyết định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới; quy định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát quân sự sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.

(4) Trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

(5) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp, Điều tra viên các ngạch, Kiểm tra viên các ngạch.

(6) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền.

(7) Kiến nghị xây dựng luật, pháp lệnh; chỉ đạo việc xây dựng và trình dự án luật, pháp lệnh theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.

(8) Trình Chủ tịch nước ý kiến của mình về những trường hợp người bị kết án xin ân giảm án tử hình.

(9) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tổng kết kinh nghiệm thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân.

(10) Tham dự các phiên họp của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bàn về việc hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật.

(11) Kiến nghị với Chính phủ, các bộ, ngành trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.

(12) Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; trả lời chất vấn, kiến nghị, yêu cầu của đại biểu Quốc hội.

(13) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Viện trưởng Viện kiểm sát

Nguyễn Thị Hậu

Viện trưởng Viện kiểm sát
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Viện trưởng Viện kiểm sát có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Viện trưởng Viện kiểm sát
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bầu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bằng hình thức nào? Danh sách đề cử do ai trình?
Pháp luật
Viện trưởng Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương là Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đúng không?
Pháp luật
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức những chức danh nào?
Pháp luật
Viện trưởng Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng hay Thiếu tướng?
Pháp luật
Viện trưởng Viện Kiểm sát Quân sự Quân khu có phải chức danh tư pháp trong Viện kiểm sát nhân dân không?
Pháp luật
Viện trưởng Viện kiểm sát nhận hối lộ thì sẽ xử lý như thế nào? Đầu thú về tội nhận hối lộ thì có được giảm nhẹ hình phạt?
Pháp luật
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Đà Nẵng do ai bổ nhiệm? Quy trình bổ nhiệm như thế nào?
Pháp luật
Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội là mấy năm kể từ ngày được bổ nhiệm?
Pháp luật
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh do ai bổ nhiệm, miễn nhiệm? Có nhiệm kỳ là bao nhiêu năm?
Pháp luật
Quốc hội bầu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo đề nghị của ai? Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sau khi được bầu thì có phải tuyên thệ nhậm chức không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào