Bên cho vay và bên vay tại VSDC gồm những ai? Thời hạn cho vay theo thỏa thuận của bên cho vay tối đa bao nhiêu ngày?

Bên cho vay có được yêu cầu hoàn trả khoản cho vay trong thời gian cho vay không? Thời hạn cho vay theo thỏa thuận của bên cho vay tối đa bao nhiêu ngày? Câu hỏi đến từ anh L.K ở Bình Dương. Mong nhận được câu trả lời sớm nhất. Xin cảm ơn!

* Lưu ý: Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi tắt là VSDC)

Các thành viên lưu ký (sau đây gọi là TVLK)

Bên cho vay và bên vay tại VSDC gồm những ai?

Bên cho vay và bên vay tại VSDC được quy định theo Điều 2 Quy chế tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 22/QĐ-HĐTV năm 2023 cụ thể:

- Bên cho vay là các tổ chức, cá nhân sở hữu chứng khoán đã lưu ký tại VSDC có nhu cầu cho vay chứng khoán phải thực hiện giao dịch cho vay tại VSDC thông qua TVLK nơi tổ chức, cá nhân đó mở tài khoản.

- TVLK đại diện cho bên cho vay là TVLK nơi mở tài khoản lưu ký chứng khoán của bên cho vay và được ủy quyền của tổ chức, cá nhân cho vay chứng khoán tham gia vào hệ thống thỏa thuận vay và cho vay chứng khoán (sau đây gọi tắt là hệ thống SBL).

- Bên vay là TVLK, các tổ chức được công nhận là thành viên lập quỹ ETF, các nhà tạo lập thị trường được vay chứng khoán để thực hiện các hoạt động theo quy định pháp luật có liên quan hiện hành.

Bên cho vay và bên vay tại VSDC

Bên cho vay và bên vay tại VSDC (Hình từ Internet)

Thời hạn cho vay theo thỏa thuận của bên cho vay tối đa bao nhiêu ngày?

Thời hạn cho vay theo thỏa thuận của bên cho vay theo khoản 1 Điều 6 Quy chế tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 22/QĐ-HĐTV năm 2023 cụ thể:

Thời gian vay, gia hạn khoản vay
1. Thời hạn vay/cho vay theo thỏa thuận của bên cho vay và bên đi vay, tối đa như sau:
a) 05 ngày làm việc đối với thỏa thuận vay/cho vay để hỗ trợ thanh toán;
b) 90 ngày đối với thỏa thuận vay/cho vay để góp vốn hoặc hoán đổi danh mục quỹ ETF;
c) 30 ngày đối với thỏa thuận vay/cho vay TPCP để thanh toán chuyển giao tài sản cơ sở nhưng không vượt quá thời hạn còn lại tới khi đáo hạn của TPCP;
d) Trường hợp nhà tạo lập thị trường vay công cụ nợ, thời hạn vay không vượt quá thời hạn còn lại tới khi đáo hạn của công cụ nợ.
Trường hợp ngày đến hạn khoản vay trùng với ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật thì ngày đến hạn khoản vay là ngày làm việc liền ngay sau ngày nghỉ, ngày lễ, tết đó.
2. Việc gia hạn khoản vay chỉ được thực hiện khi bên vay có yêu cầu và được bên cho vay chấp thuận nhưng tối đa không quá 03 lần với thời gian của từng lần gia hạn theo từng mục đích vay:
a) Mỗi lần gia hạn không quá 05 ngày làm việc đối với khoản vay để hỗ trợ thanh toán;
b) Mỗi lần gia hạn không quá 30 ngày đối với khoản vay để góp vốn hoặc hoán đổi danh mục quỹ ETF; vay TPCP để thanh toán chuyển giao tài sản cơ sở. Trường hợp vay TPCP, thời hạn gia hạn khoản vay không vượt quá thời hạn còn lại tới khi đáo hạn của TPCP;
c) Trường hợp nhà tạo lập thị trường vay công cụ nợ, thời hạn gia hạn khoản vay không vượt quá thời hạn còn lại tới khi đáo hạn của công cụ nợ.

Theo đó, thời hạn cho vay theo thỏa thuận của bên cho vay tối đa là:

- 05 ngày làm việc đối với thỏa thuận cho vay để hỗ trợ thanh toán;

- 90 ngày đối với thỏa thuận cho vay để góp vốn hoặc hoán đổi danh mục quỹ ETF;

- 30 ngày đối với thỏa thuận cho vay TPCP để thanh toán chuyển giao tài sản cơ sở nhưng không vượt quá thời hạn còn lại tới khi đáo hạn của TPCP;

* Lưu ý: Trường hợp nhà tạo lập thị trường vay công cụ nợ, thời hạn vay không vượt quá thời hạn còn lại tới khi đáo hạn của công cụ nợ.

Trường hợp ngày đến hạn khoản vay trùng với ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật thì ngày đến hạn khoản vay là ngày làm việc liền ngay sau ngày nghỉ, ngày lễ, tết đó.

Bên cho vay có được yêu cầu hoàn trả khoản cho vay trong thời gian cho vay không?

Bên cho vay có được yêu cầu hoàn trả khoản cho vay trong thời gian cho vay không thì theo Điều 7 Quy chế tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 22/QĐ-HĐTV năm 2023 cụ thể:

Bên cho vay không được yêu cầu hoàn trả khoản cho vay trong suốt thời gian cho vay.

Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, bên vay được hoàn trả toàn bộ hoặc một phần chứng khoán vay tại bất cứ thời điểm nào trong thời hạn vay. Khoản vay phải được hoàn trả bằng chứng khoán đã vay trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Trường hợp hoàn trả bằng tiền (một phần hoặc toàn bộ) phải được chấp thuận bằng văn bản của bên cho vay (không áp dụng đối với giao dịch vay và cho vay công cụ nợ của nhà tạo lập thị trường).

Trường hợp bên cho vay nhận hoàn trả khoản vay bằng chứng khoán dẫn tới vượt tỷ lệ sở hữu tối đa theo quy định của nhà đầu tư nước ngoài, phần vượt quá được thống nhất hoàn trả bằng tiền, giá trị hoàn trả bằng tiền do hai bên thoả thuận theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam

Nguyễn Anh Hương Thảo

Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán có phải điều chỉnh nội dung giám sát giao dịch chứng khoán trong từng thời kỳ không?
Pháp luật
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam do Nhà nước nắm bao nhiêu % vốn điều lệ theo quy định?
Pháp luật
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng các nguồn hỗ trợ thanh toán khi nào?
Pháp luật
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam công bố thông tin về giá thanh toán cuối cùng của chứng khoán phái sinh trên phương tiện nào?
Pháp luật
Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam có tên viết tắt là gì? Có tư cách pháp nhân không?
Pháp luật
Điều lệ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được ban hành theo đề nghị của ai? Chịu sự quản lý của cơ quan nào?
Pháp luật
VSDC là tên viết tắt của công ty nào? VSDC có vốn điều lệ tối thiểu bao nhiêu theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Cổng giao tiếp trực tuyến là gì? Cổng giao tiếp trực tuyến của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam dùng để thực hiện các nghiệp vụ gì?
Pháp luật
Điều lệ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có bắt buộc phải có quy định về thể thức sửa đổi và bổ sung điều lệ hay không?
Pháp luật
Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam là công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đúng không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào