Bị cáo có thể vắng mặt tại phiên tòa xét xử hay không? Trường hợp nào thì Tòa án có thể xét xử vắng mặt bị cáo?

Tôi có thắc mắc liên quan đến sự tham gia của bị cáo trong phiên tòa xét xử vụ án hình sự. Cụ thể, tôi muốn biết tại phiên tòa xét xử, bị cáo có thể vắng mặt hay không? Tòa án có thể xét xử vắng mặt bị cáo hay không? Nếu được thì cụ thể là trường hợp nào được xét xử vắng mặt bị cáo?

Quyền và nghĩa vụ của bị cáo được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, bị cáo có những quyền sau đây:

- Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

- Tham gia phiên tòa;

- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định;

- Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;

- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

- Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;

- Nói lời sau cùng trước khi nghị án;

- Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;

- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Đồng thời, tại khoản 3 Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, quy định về nghĩa vụ của bị cáo như sau:

- Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã;

- Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.

Như vậy, quyền và nghĩa vụ của bị cáo được thực hiện theo quy định nêu trên.

Bị cáo có thể vắng mặt tại phiên tòa xét xử hay không? Trường hợp nào thì Tòa án có thể xét xử vắng mặt bị cáo?

Bị cáo có thể vắng mặt tại phiên tòa xét xử hay không?

 Theo điểm a khoản 3 Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, quy định về nghĩa vụ của bị cáo như sau:

“3. Bị cáo có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã; [...]”

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 290 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, quy định về sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa như sau:

“1. Bị cáo phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án trong suốt thời gian xét xử vụ án; nếu vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì bị áp giải; nếu bị cáo vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.
Nếu bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh.
Nếu bị cáo trốn thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo.”

Như vậy, theo những quy định trên, bị cáo có nghĩa vụ phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án trong suốt thời gian xét xử vụ án. Tuy nhiên, bị cáo có thể vắng mặt nếu vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan, trường hợp này phiên tòa xét xử sẽ bị hoãn.

Nếu bị cáo vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì sẽ bị áp giải theo quy định. Trường hợp nếu bị cáo trốn thì Hội đồng xét xử sẽ tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo. Trường hợp bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì Hội đồng xét xử sẽ tạm đình chỉ vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh.

Tòa án có được xét xử vắng mặt bị cáo không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 290 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, tòa án chỉ có thể xét xử vắng mặt bị cáo trong các trường hợp sau:

- Bị cáo trốn và việc truy nã không có kết quả;

- Bị cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa;

- Bị cáo đề nghị xét xử vắng mặt và được Hội đồng xét xử chấp nhận;

- Nếu sự vắng mặt của bị cáo không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và sự vắng mặt của bị cáo không gây trở ngại cho việc xét xử.

Vậy khi thuộc một trong các trường hợp quy định trên đây thì Tòa án có thể xét xử vắng mặt bị cáo.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bị cáo

Đinh Thị Ngọc Huyền

Bị cáo
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bị cáo có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bị cáo
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bị can và bị cáo là gì và phân biệt như thế nào? Người bào chữa muốn gặp bị can, bị cáo đang bị tạm giam thì cần xuất trình giấy tờ gì?
Pháp luật
Trong xét xử sơ thẩm, nếu xét thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh Viện kiểm sát truy tố thì Tòa án ra quyết định nào?
Pháp luật
Bị cáo có thể hỏi các bị cáo khác tại phiên toà xét xử vụ án hình sự hay không? Quyền và nghĩa vụ của bị cáo được quy định như thế nào?
Pháp luật
Bị cáo có thể vắng mặt tại phiên tòa xét xử hay không? Trường hợp nào thì Tòa án có thể xét xử vắng mặt bị cáo?
Pháp luật
Bị can với bị cáo khác nhau như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của bị can và bị cáo được quy định ra sao?
Pháp luật
Bị cáo không có người bào chữa có được không? Người bào chữa cho bị cáo có thể là những ai?
Pháp luật
Bị cáo có được hỏi đương sự hoặc người đại diện của đương sự ngay tại phiên tòa sơ thẩm hay không? Thời gian tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm là bao lâu?
Pháp luật
Bị can, bị cáo có quyền im lặng không? Có tuyên án theo hướng bất lợi khi bị cáo sử dụng quyền im lặng không?
Pháp luật
Quy định về trách nhiệm gửi quyết định kháng nghị đến Tòa án, bị cáo và những người liên quan như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào