Chỉ dẫn ở mỗi toa xe khách của phương tiện giao thông đường sắt quốc gia được viết bằng tiếng Anh hay tiếng Việt?
- Bên ngoài toa xe khách của phương tiện giao thông đường sắt quốc gia phải có những thông tin chỉ dẫn gì?
- Chỉ dẫn ở mỗi toa xe khách của phương tiện giao thông đường sắt quốc gia được viết bằng tiếng Anh hay tiếng Việt?
- Trên đoàn tàu khách của phương tiện giao thông đường sắt quốc gia có phải được trang bị tủ thuốc không?
- Thiết bị an toàn trên phương tiện giao thông đường sắt quốc gia được quy định như thế nào?
Bên ngoài toa xe khách của phương tiện giao thông đường sắt quốc gia phải có những thông tin chỉ dẫn gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 20/2018/TT-BGTVT quy định thông tin chỉ dẫn trên phương tiện giao thông đường sắt quốc gia như sau:
Thông tin, chỉ dẫn trên phương tiện giao thông đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng
1. Bên ngoài toa xe khách phải có biển số thứ tự của toa xe theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo để chỉ dẫn cho khách hàng khi tàu tác nghiệp khách hàng tại ga. Biển số thứ tự bên ngoài toa xe phải trùng số thứ tự với biển số trong toa xe.
...
Như vậy, bên ngoài toa xe khách của phương tiện giao thông đường sắt quốc gia phải có biển số thứ tự của toa xe để chỉ dẫn cho khách hàng khi tàu tác nghiệp khách hàng tại ga. Biển số thứ tự bên ngoài toa xe phải trùng số thứ tự với biển số trong toa xe.
Phương tiện giao thông đường sắt quốc gia (Hình từ Internet)
Chỉ dẫn ở mỗi toa xe khách của phương tiện giao thông đường sắt quốc gia được viết bằng tiếng Anh hay tiếng Việt?
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 20/2018/TT-BGTVT quy định thông tin chỉ dẫn trên phương tiện giao thông đường sắt quốc gia như sau:
Thông tin, chỉ dẫn trên phương tiện giao thông đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng
...
3. Ký hiệu, thông tin, chỉ dẫn phải rõ ràng, dễ hiểu; bố trí ở nơi dễ thấy, dễ đọc. Chỉ dẫn bằng chữ cho khách hàng trên toa xe phải được viết bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Hệ thống phát thanh phải phát bằng tiếng Việt và tiếng Anh để hướng dẫn khách hàng trên tàu khách.
Như vậy, chỉ dẫn ở mỗi toa xe khách của phương tiện giao thông đường sắt quốc gia phải được viết bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
Trên đoàn tàu khách của phương tiện giao thông đường sắt quốc gia có phải được trang bị tủ thuốc không?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư 20/2018/TT-BGTVT quy định trang thiết bị phục vụ khách hàng trên phương tiện giao thông đường sắt quốc gia như sau:
Trang thiết bị phục vụ khách hàng trên phương tiện giao thông đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng
1. Trên toa xe khách phải trang bị tối thiểu gồm các các dụng cụ, thiết bị sau: dụng cụ thoát hiểm; thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy; các trang bị phục vụ hành khách như: điện, nước, thiết bị chiếu sáng, thiết bị làm mát, thông gió, thiết bị vệ sinh.
2. Trên đoàn tàu khách, tàu hỗn hợp phải được trang bị tủ thuốc, dụng cụ sơ cứu; dụng cụ và vật liệu để sửa chữa đơn giản; thiết bị cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
Như vậy, trên đoàn tàu khách của phương tiện giao thông đường sắt quốc gia phải được trang bị tủ thuốc, dụng cụ sơ cứu; dụng cụ và vật liệu để sửa chữa đơn giản; thiết bị cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
Thiết bị an toàn trên phương tiện giao thông đường sắt quốc gia được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 8 Thông tư 20/2018/TT-BGTVT quy định thiết bị an toàn trên phương tiện giao thông đường sắt quốc gia như sau:
Thiết bị an toàn trên phương tiện giao thông đường sắt quốc gia
1. Đầu máy kéo tàu, phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt phải có đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và dữ liệu chạy tàu, thiết bị chống ngủ gật.
2. Phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt phục vụ cứu hộ cứu nạn, thi công cầu, đường sắt có tốc độ thiết kế Vmax ≤ 40km/h hoặc tốc độ vận hành lớn nhất Vmax ≤ 30km/h (theo công lệnh tốc độ chạy tàu công bố) thì không phải lắp thiết bị ghi tốc độ và dữ liệu chạy tàu, thiết bị chống ngủ gật.
3. Trên đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt phải có thiết bị báo cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
4. Toa xe khách phải có van hãm khẩn cấp có kẹp chì niêm phong, đồng hồ áp suất còn hạn kiểm định.
5. Trên đoàn tàu hàng không có toa xe trưởng tàu phải trang bị thiết bị tín hiệu đuôi tàu theo quy định.
6. Trên đoàn tàu phải có chèn (sắt hoặc gỗ), pháo hiệu chuyên dùng đường sắt, tín hiệu đèn màu, túi hiệu cầm tay cần thiết.
7. Tại vị trí làm việc của trưởng tàu phải lắp các thiết bị còn hoạt động bình thường, bao gồm:
a. Van hãm khẩn cấp có kẹp chì niêm phong;
b. Đồng hồ áp suất còn hạn kiểm định;
c. Thiết bị báo tốc độ đoàn tàu;
d. Thiết bị liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu.
Như vậy, thiết bị an toàn trên phương tiện giao thông đường sắt quốc gia được quy định như trên.
Lê Thanh Ngân
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Phương tiện giao thông đường sắt có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Danh mục, nội dung gói dịch vụ y tế cơ bản do trạm y tế xã thực hiện do Bộ Y tế ban hành mới nhất?
- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo của Bộ Tư pháp có 02 năm liên tiếp được xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ có bị cho thôi việc?
- Từ ngày 1/1/2025, quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện hoạt động theo nguyên tắc nào?
- Người làm chứng trong tố tụng dân sự là ai? Người làm chứng được từ chối khai báo lời khai không?
- Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án cải tạo nhà chung cư phải được công bố công khai ở đâu?