Chiết khấu thanh toán là gì? Doanh thu phát sinh từ giao dịch có phải trừ đi các khoản chiết khấu thanh toán không?

Chiết khấu thanh toán được hiểu như thế nào? Doanh thu phát sinh từ giao dịch có phải trừ đi các khoản chiết khấu thanh toán không? Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn những điều kiện nào?

Chiết khấu thanh toán là gì?

Chiết khấu thanh toán được quy định tại Mục 03 Chuẩn mực kế toán số 14 ban hành kèm theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC như sau:

03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.

Theo đó, chiết khấu thanh toán được hiểu là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.

Chiết khấu thanh toán là gì? Doanh thu phát sinh từ giao dịch có phải trừ đi các khoản chiết khấu thanh toán không?

Chiết khấu thanh toán là gì? (Hình từ Internet)

Doanh thu phát sinh từ giao dịch có phải trừ đi các khoản chiết khấu thanh toán không?

Căn cứ Mục 06 Chuẩn mực kế toán số 14 ban hành kèm theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC quy định về doanh thu phát sinh từ giao dịch như sau:

05. Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
06. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
07. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
08. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.

Theo quy định trên thì doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản.

Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

Như vậy, doanh thu phát sinh từ giao dịch phải trừ đi các khoản chiết khấu thanh toán (nếu có).

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn những điều kiện nào?

Theo quy định tại Mục 10 Chuẩn mực kế toán số 14 ban hành kèm theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:

(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

(2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

(4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

(5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Lưu ý: Chuẩn mực kế toán số 14 áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:

(1) Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào;

(2) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán;

(3) Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.

Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán...;

Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tài sản, như: Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy vi tính...;

Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu hoặc góp vốn.

(4) Các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh thu kể trên (Nội dung các khoản thu nhập khác quy định tại đoạn 30).

- Chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác được quy định ở các chuẩn mực kế toán khác.

Tải về Chuẩn mực số 14 - DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chiết khấu thanh toán

Nguyễn Thị Hậu

Chiết khấu thanh toán
Chuẩn mực kế toán
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chiết khấu thanh toán có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chiết khấu thanh toán Chuẩn mực kế toán
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản cố định vô hình đem lại cho doanh nghiệp gồm những lợi ích nào?
Pháp luật
Hợp đồng thuê tài sản không hủy ngang là gì? Thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt động?
Pháp luật
Doanh thu bán hàng là gì? Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn điều kiện nào?
Pháp luật
Giá trị hàng bán bị trả lại là gì? Doanh thu phát sinh từ giao dịch có bao gồm giá trị hàng bán bị trả lại không?
Pháp luật
Thuê tài sản trong lĩnh vực kế toán là gì? Phân loại thuê tài sản dựa trên căn cứ nào? Hợp đồng thuê tài sản không huỷ ngang là gì?
Pháp luật
Chiết khấu thanh toán là gì? Doanh thu phát sinh từ giao dịch có phải trừ đi các khoản chiết khấu thanh toán không?
Pháp luật
Cách tính Phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu? Mẫu Bảng xác định phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết?
Pháp luật
Nghĩa vụ liên đới của doanh nghiệp là gì? Khoản dự phòng có được ghi nhận khi doanh nghiệp có nghĩa vụ liên đới hay không?
Pháp luật
Nghĩa vụ pháp lý là gì? Khoản nợ khi doanh nghiệp phải chịu nghĩa vụ pháp lý chung được ghi nhận là nợ tiềm tàng trong phạm vi nào?
Pháp luật
Khoản nợ bảo hiểm là gì? Khi nào thì khoản nợ bảo hiểm được xóa bỏ khỏi Bảng cân đối kế toán theo quy định?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào