Có phải loại chứng khoán nào muốn đưa vào hoạt động cũng phải tiến hành đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không?
- Người đã đăng ký chứng khoán có đương nhiên trở thành người sở hữu chứng khoán không?
- Có phải loại chứng khoán nào muốn đưa vào hoạt động cũng phải tiến hành đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không?
- Tổ chức phát hành chứng khoán phá sản thì có bị hủy đăng ký chứng khoán hay không?
Người đã đăng ký chứng khoán có đương nhiên trở thành người sở hữu chứng khoán không?
Căn cứ khoản 4 Điều 2 Thông tư 119/2020/TT-BTC có quy định:
"Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
4. Người sở hữu chứng khoán là người có tên trên sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam lập khi quản lý chứng khoán đã đăng ký."
Theo đó, trường hợp người đăng ký chứng khoán phải có tên trên sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam lập khi quản lý chứng khoán đã đăng ký thì mới được xem là người sở hữu chứng khoán hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Đăng ký chứng khoán
Có phải loại chứng khoán nào muốn đưa vào hoạt động cũng phải tiến hành đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 119/2020/TT-BTC, loại chứng khoán và hình thức đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 149 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.
Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 149 Nghị định 155/2020/NĐ-CP về việc đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam như sau:
"1. Các loại chứng khoán phải thực hiện đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm:
a) Cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
b) Chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm, công cụ nợ của chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và các loại trái phiếu doanh nghiệp khác niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
c) Chứng khoán của công ty đại chúng và các loại chứng khoán phải đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Các loại chứng khoán khác được đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trên cơ sở thỏa thuận giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và tổ chức phát hành.
3. Chứng khoán quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử."
Theo quy định trên, có thể thấy chỉ những loại chứng khoán sau mới phải thực hiện đăng ký tại Tổng công ty về lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam:
- Cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
- Chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm, công cụ nợ của chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và các loại trái phiếu doanh nghiệp khác niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
- Chứng khoán của công ty đại chúng và các loại chứng khoán phải đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Thông tư 119/2020/TT-BTC cũng quy định về việc đăng ký chứng khoán như sau:
- Tổ chức phát hành, công ty đại chúng thực hiện đăng ký các thông tin sau với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam:
+ Thông tin về tổ chức phát hành, công ty đại chúng;
+ Thông tin về chứng khoán của tổ chức phát hành, công ty đại chúng;
+ Thông tin về người sở hữu chứng khoán gồm: danh sách người sở hữu chứng khoán, loại chứng khoán, số lượng chứng khoán sở hữu và tài khoản lưu ký chứng khoán trong trường hợp người sở hữu chứng khoán có nhu cầu đăng ký chứng khoán đồng thời với lưu ký chứng khoán.
- Tổ chức phát hành, công ty đại chúng đăng ký chứng khoán trực tiếp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc thông qua công ty chứng khoán. Khi có thay đổi về thông tin đã đăng ký, tổ chức phát hành, công ty đại chúng phải thực hiện điều chỉnh thông tin với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Tổ chức phát hành, công ty đại chúng phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ và kịp thời của các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này .
- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành quy chế về hoạt động đăng ký chứng khoán.
Tổ chức phát hành chứng khoán phá sản thì có bị hủy đăng ký chứng khoán hay không?
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hủy đăng ký chứng khoán trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 119/2020/TT-BTC như sau:
- Công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp, chứng quyền có bảo đảm đến thời gian đáo hạn;
- Công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp được tổ chức phát hành mua lại trước thời gian đáo hạn;
- Tổ chức phát hành thực hiện giảm vốn, giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt tồn tại do tổ chức lại doanh nghiệp;
- Tổ chức phát hành hoán đổi cổ phiếu, công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp;
- Cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần hóa không phải là công ty đại chúng bị hủy niêm yết, hủy đăng ký giao dịch và doanh nghiệp có yêu cầu hủy đăng ký chứng khoán;
- Chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng quyền có bảo đảm hủy niêm yết;
- Quỹ hoán đổi danh mục giải thể;
- Chứng khoán của các công ty đại chúng đã đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam nhưng không còn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng và công ty có yêu cầu hủy đăng ký;
- Tổ chức phát hành, công ty đại chúng đăng ký chứng khoán theo thỏa thuận với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tự nguyện hủy đăng ký chứng khoán;
- Hủy đăng ký số công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương do nhà tạo lập thị trường, nhà đầu tư không thanh toán tiền mua; hủy công cụ nợ của Chính phủ do đáo hạn hợp đồng đảm bảo thanh khoản giữa Kho bạc Nhà nước và nhà tạo lập thị trường, nhà đầu tư.
Theo đó, trường hợp tổ chức phát hành phải phá sản thì Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ tiến hành hủy đăng ký chứng khoán theo trình tự luật định.
Như vậy, pháp luật hiện hành quy định cụ thể về những trường hợp phải đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Đồng thời, những trường hợp bị hủy đăng ký chứng khoán cũng được liệt kê chi tiết, trong đó có trường hợp vì lý do tổ chức phát hành thực hiện giảm vốn, giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt tồn tại do tổ chức lại doanh nghiệp.
Trần Hồng Oanh
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đăng ký chứng khoán có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thay thế tờ khai hải quan bằng chứng từ trong hồ sơ hải quan được không? Thời hạn nộp chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan?
- Điều dưỡng hạng 4 phải tốt nghiệp trình độ gì? Mã số chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng 4? Hệ số lương của điều dưỡng hạng 4?
- Mẫu đề cương báo cáo nội dung về công tác thanh tra định kỳ mới nhất? Có bao nhiêu nguyên tắc hoạt động thanh tra?
- Trong chiến dịch Đông Xuân 1953 1954 Liên quân Việt Lào giải phóng thị xã Thà Khẹt vào thời gian nào?
- Có được trừ ngày nghỉ phép năm vào lịch nghỉ Tết âm lịch của người lao động tại các doanh nghiệp không?