Có phải trong mọi trường hợp người thừa kế đều có quyền từ chối nhận di sản? Văn bản từ chối nhận di sản có bắt buộc phải công chứng không?

Giấy tờ từ chối nhận di sản được viết tay, có chữ ký xác nhận của các con trong sổ hộ khẩu nhưng không được công chứng tại ủy ban nhân dân cấp xã thì có hiệu lực không? Có phải người thừa kế sẽ có quyền nhận hoặc không nhận di sản có đúng không?

Những người nào không được quyền hưởng di sản?

Theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người không được quyền hưởng di sản như sau:

"Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc."

Di sản thừa kế

Văn bản từ chối nhận di sản có bắt buộc phải công chứng không?

Trong mọi trường hợp người thừa kế đều có quyền từ chối nhận di sản? Văn bản từ chối nhận di sản có bắt buộc phải công chứng không?

Căn cứ theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc từ chối nhận di sản

"Điều 620. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản."

Như vậy, theo quy định nêu trên, không phải trong mọi trường hợp người thừa kế đều có quyền từ chối nhận di sản, nếu việc từ chối nhận di sản để nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác thì người thừa kế sẽ không được từ chối.

Đồng thời, quy định cũng không bắt buộc văn bản từ chối nhận di sản phải công chứng thì mới có hiệu lực. Do đó, bản viết tay vẫn có thể được chấp nhận nếu đáp ứng được điều kiện sau: việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản và văn bản từ chối nhận di sản phải được gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

Muốn công chứng văn bản từ chối nhận di sản thì cần phải làm gì?

Theo Điều 59 Luật Công chứng 2014 quy định về việc công chứng văn bản từ chối nhận di sản cụ thể như sau:

"Điều 59. Công chứng văn bản từ chối nhận di sản
Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết."

Như vậy, nếu muốn công chứng văn bản từ chối nhận di sản thì người thừa kế có thể đến các tổ chức hành nghề công chức và chuẩn bị các giấy tờ nêu trên để thực hiện việc công chứng.

Những hành vi bị nghiêm cấm đối với tổ chức hành nghề công chứng?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm, theo đó nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:

- Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;

- Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;

- Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;

- Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;

- Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;

- Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;

- Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;

- Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;

- Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;

- Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;

- Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;

- Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.

Trên đây là những quy định pháp lý liên quan đến việc từ chối nhận di sản, văn bản từ chối nhận di sản và việc công chứng văn bản từ chối nhận di sản mà bạn quan tâm. Trân trọng!

Tải về mẫu văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế mới nhất 2023: Tại Đây

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Từ chối nhận di sản

Đinh Thị Ngọc Huyền

Từ chối nhận di sản
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Từ chối nhận di sản có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Từ chối nhận di sản
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người nhận di tặng tài sản có quyền từ chối nhận không? Tài sản di tặng bị từ chối nhận thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Quyền từ chối nhận di sản của người được hưởng thừa kế do người chết để lại theo di chúc được quy định như thế nào?
Từ chối nhận di sản thừa kế có rút lại được không?
Từ chối nhận di sản có rút lại được không? Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là bao lâu?
Pháp luật
Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản thì phải có những giấy tờ gì? Phí công chứng văn bản từ chối nhận di sản là bao nhiêu?
Pháp luật
Làm thủ tục khước từ tài sản, từ chối nhận di sản có cần ra văn phòng công chứng không hay ra Ủy ban nhân dân phường xã?
Pháp luật
Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài có được chứng thực văn bản từ chối nhận di sản thừa kế không?
Pháp luật
Người chưa thành niên từ chối nhận di sản thừa kế thì văn phòng công chứng có bắt buộc phải công chứng văn bản từ chối nhận di sản này không?
Pháp luật
Có phải trong mọi trường hợp người thừa kế đều có quyền từ chối nhận di sản? Văn bản từ chối nhận di sản có bắt buộc phải công chứng không?
Pháp luật
Điều kiện để người thừa kế được quyền từ chối nhận di sản là gì? Trình tự, thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế được quy định ra sao?
Pháp luật
Trẻ chưa thành niên được quyền từ chối nhận di sản không? Trường hợp từ chối nhận di sản mà không có người thừa kế tài sản được xử lý như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào