Doanh nghiệp có cần phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hay không? Trường hợp nào cần phải thông báo khi thay đổi?
- Nghĩa vụ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp?
- Những nội dung nào cần phải thông báo khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp?
- Trường hợp nào thì doanh nghiệp không được thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp?
- Không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài?
Nghĩa vụ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:
Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
Như vậy, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là nghĩa vụ của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Tải về mẫu Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp mới nhất 2023: Tại Đây
Doanh nghiệp có cần phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hay không? Trường hợp nào cần phải thông báo khi thay đổi?
Những nội dung nào cần phải thông báo khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp?
Theo quy định tại Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về những nội dung doanh nghiệp phải thông báo:
Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi một trong những nội dung sau đây:
- Ngành, nghề kinh doanh;
- Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;
- Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy, bạn thay đổi từ kinh doanh thiết bị y tế sang kinh doanh dược, thuộc trường hợp thay đổi ngành, nghề kinh doanh, theo quy định tại điều trên bạn phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Trường hợp nào thì doanh nghiệp không được thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp?
Theo quy định khoản 1 Điều 65 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định các trường hợp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong đó các trường hợp không được thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gồm:
- Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;
- Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự;
- Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.
Không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Theo quy định Điều 49 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định các mức xử phạt khi vi phạm về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:
- Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 01 ngày đến 10 ngày.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 11 ngày đến 30 ngày.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 31 ngày đến 90 ngày.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 91 ngày trở lên.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp chưa thông báo thay đổi theo quy định;
+ Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Như vậy, khi doanh nghiệp không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đối với những trường hợp bắt buộc phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh thì sẽ bị cảnh cáo hoặc sẽ bị xử phạt lên tới 30.000.000 đồng.
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài?
Theo quy định khoản 5 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài sẽ được thực hiện như sau:
- Tổ chức, cá nhân đề nghị thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực. Kèm theo thông báo phải gồm bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người đề nghị đăng ký thay đổi. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung thông tin theo nội dung thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi và nêu rõ lý do.
Lê Thị Trinh
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ngân hàng là gì? Ngân hàng có những loại hình nào? Hình thức pháp lý của ngân hàng là gì theo quy định?
- Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên môi trường điện tử của cơ quan nhà nước được xây dựng bao nhiêu năm?
- Phân loại hàng hóa trong hải quan được giải thích thế nào? Quy định về việc phân loại hàng hóa?
- Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nào? Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP ra sao?
- Trọng tài quy chế là gì? Nguyên đơn làm đơn khởi kiện có được áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài quy chế không?