Thủ tục đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp tặng cho doanh nghiệp thực hiện như thế nào? Hồ sơ đăng ký thay đổi gồm những gì?
- Thủ tục đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp tặng cho doanh nghiệp thực hiện như thế nào?
- Hồ sơ đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp tặng cho doanh nghiệp bao gồm những gì?
- Chủ doanh nghiệp tư nhân mới có cần phải công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp sau khi thay đổi trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không?
- Thay đổi chủ doanh nghiệp mới mà không thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn quy định thì có bị phạt không?
Thủ tục đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp tặng cho doanh nghiệp thực hiện như thế nào?
Theo các quy định tại Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều 54 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp tặng cho doanh nghiệp thực hiện như sau:
Bước 1: Người được tặng cho nộp hồ sơ đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Bước 2: Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận.
Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới cho doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Thủ tục đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp tặng cho doanh nghiệp thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp tặng cho doanh nghiệp bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:
Đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp chết
1. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bán, tặng cho doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người mua, người được tặng cho, người thừa kế phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có chữ ký của người bán, người tặng cho và người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân đối với trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân; chữ ký của người thừa kế đối với trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết;
b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân, người thừa kế;
c) Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán doanh nghiệp tư nhân; hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho doanh nghiệp tư nhân; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế.
...
Như vậy, hồ sơ đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp tặng cho doanh nghiệp bao gồm những giấy tờ sau:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có chữ ký người tặng cho và người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân;
- Bản sao giấy tờ pháp lý của người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân;
- Hợp đồng tặng cho doanh nghiệp tư nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân mới có cần phải công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp sau khi thay đổi trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không?
Nghĩa vụ về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có).
2. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Thời hạn thông báo công khai thông tin về doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 30 ngày kể từ ngày được công khai.
Như vậy, chủ doanh nghiệp tư nhân mới cần phải thông báo công khai về nội dung đăng ký doanh nghiệp sau khi thay đổi trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được công khai.
Thay đổi chủ doanh nghiệp mới mà không thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn quy định thì có bị phạt không?
Theo quy định vi phạm về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp tại điểm b khoản 1 Điều 45 Nghị định 122/2021/NĐ-CP như sau:
Vi phạm về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
b) Thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không đúng thời hạn quy định.
...
Như vậy, trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân mới (được tặng cho doanh nghiệp) không thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp sau khi thay đổi trong thời hạn 30 ngày theo quy định có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Nguyễn Bình An
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thay đổi chủ doanh nghiệp có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Công dân được tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở khi từ đủ 18 tuổi đến đủ 70 tuổi đúng không?
- Phải nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu trong vòng bao nhiêu ngày?
- Chức năng của công tác xã hội là gì? Công tác xã hội có góp phần thúc đẩy công bằng xã hội hay không?
- Khi xảy ra tai nạn trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có phải bồi thường thiệt hại không?
- Ngân hàng là gì? Ngân hàng có những loại hình nào? Hình thức pháp lý của ngân hàng là gì theo quy định?