Đơn vị nào chịu trách nhiệm tổ chức lễ ký kết thỏa thuận hợp tác quốc tế của ngành Tòa án nhân dân?
- Đơn vị nào chịu trách nhiệm tổ chức lễ ký kết thỏa thuận hợp tác quốc tế của ngành Tòa án nhân dân?
- Trường hợp đàm phán thỏa thuận hợp tác quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch nước thì giải quyết như thế nào?
- Kết quả đàm phán thỏa thuận hợp tác quốc tế có cần ghi thành văn bản hay không?
Đơn vị nào chịu trách nhiệm tổ chức lễ ký kết thỏa thuận hợp tác quốc tế của ngành Tòa án nhân dân?
Căn cứ khoản 2 Điều 15 Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của ngành Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 2490/QĐ-TTCB năm 2011 quy định về việc ký kết thỏa thuận hợp tác quốc tế như sau:
Ký kết thỏa thuận hợp tác quốc tế
1. Trên cơ sở kết quả đàm phán, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc ký các thỏa thuận hợp tác.
Trong trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ủy quyền cho Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế ký kết, Vụ Hợp tác quốc tế chuẩn bị văn bản ủy quyền trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định chậm nhất 10 ngày trước khi ký thỏa thuận hợp tác.
2. Căn cứ vào thỏa thuận với đối tác nước ngoài về việc tổ chức lễ ký kết, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị của Tòa án nhân dân tối cao tổ chức lễ ký kết theo đúng thủ tục ngoại giao, trang trọng, lịch sự và tiết kiệm.
3. Sau khi ký thỏa thuận hợp tác quốc tế, văn kiện phải được sao gửi cho Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan khác (nếu cần), Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để báo cáo, các đơn vị có liên quan thuộc Tòa án nhân dân tối cao để thực hiện, và lưu tại Vụ Hợp tác quốc tế để theo dõi thực hiện.
Như vậy, Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị của Tòa án nhân dân tối cao để tổ chức lễ ký kết thỏa thuận hợp tác quốc tế theo đúng thủ tục ngoại giao, trang trọng, lịch sự và tiết kiệm.
Đơn vị nào chịu trách nhiệm tổ chức lễ ký kết thỏa thuận hợp tác quốc tế của ngành Tòa án nhân dân? (Hình từ Internet)
Trường hợp đàm phán thỏa thuận hợp tác quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch nước thì giải quyết như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của ngành Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 2490/QĐ-TTCB năm 2011 quy định về việc đàm phán thỏa thuận hợp tác quốc tế như sau:
Đàm phán thỏa thuận hợp tác quốc tế
1. Sau khi xác định được đối tác nước ngoài, căn cứ vào phạm vi nội dung các vấn đề trong dự thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế, Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với đơn vị liên quan dự kiến thành phần tham gia đàm phán với đối tác nước ngoài trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định. Trong trường hợp pháp luật quy định hoặc xét thấy cần có đại diện các Bộ, ngành tham gia đàm phán, Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm trao đổi, thống nhất trước về nội dung thỏa thuận hợp tác quốc tế với đại diện các Bộ, ngành tham gia đàm phán, mời đại diện Bộ, ngành liên quan tham gia đàm phán.
Nếu vấn đề đàm phán thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch nước, Vụ Hợp tác quốc tế làm tờ trình của Tòa án nhân dân tối cao báo cáo Chánh án trình Chủ tịch nước xem xét trước khi tiến hành đàm phán.
2. Trong quá trình đàm phán, nếu phát sinh vấn đề phức tạp hoặc thay đổi nội dung văn bản thỏa thuận hợp tác quốc tế đã được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt, Trưởng đoàn đàm phán có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước thì báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước quyết định.
...
Như vậy, trường hợp vấn đề đàm phán thỏa thuận hợp tác quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch nước thì Vụ Hợp tác quốc tế làm tờ trình của Tòa án nhân dân tối cao báo cáo Chánh án trình Chủ tịch nước xem xét trước khi tiến hành đàm phán.
Kết quả đàm phán thỏa thuận hợp tác quốc tế có cần ghi thành văn bản hay không?
Căn cứ khoản 3 Điều 14 Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của ngành Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 2490/QĐ-TTCB năm 2011 quy định về việc đàm phán thỏa thuận hợp tác quốc tế như sau:
Đàm phán thỏa thuận hợp tác quốc tế
...
2. Trong quá trình đàm phán, nếu phát sinh vấn đề phức tạp hoặc thay đổi nội dung văn bản thỏa thuận hợp tác quốc tế đã được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt, Trưởng đoàn đàm phán có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước thì báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước quyết định.
3. Kết quả đàm phán được ghi thành văn bản để báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên, Trưởng đoàn đàm phán có thể tiến hành ký tắt vào dự thảo văn bản thỏa thuận hợp tác quốc tế để ghi nhận kết quả đàm phán, hoặc ký biên bản riêng về kết quả đàm phán.
Trong trường hợp nội dung của dự thảo có liên quan đến các Bộ, ngành, Trưởng đoàn đàm phán gửi kết quả đàm phán cho các Bộ, ngành đó trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc đàm phán.
Như vậy, theo quy định thì kết quả đàm phán thỏa thuận hợp tác quốc tế phải được ghi thành văn bản để báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên, Trưởng đoàn đàm phán có thể tiến hành ký tắt vào dự thảo văn bản thỏa thuận hợp tác quốc tế để ghi nhận kết quả đàm phán, hoặc ký biên bản riêng về kết quả đàm phán.
Nguyễn Thị Hậu
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hợp tác quốc tế có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kết chuyển lãi lỗ đầu năm là gì? Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Thông tư 200 phản ánh nội dung gì?
- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải công khai thông tin gì cho khách hàng? Có cần xin chấp thuận trước khi sáp nhập hay không?
- Phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn trước khi hết thời hạn sử dụng đất mấy tháng? Thời hạn sử dụng đất đối với đất sử dụng có thời hạn là bao lâu?
- Cập nhật các văn bản pháp luật về xuất nhập khẩu mới nhất? Tải Luật thuế xuất nhập khẩu PDF hiện nay?
- Sự ra đời của Ngày Đại đoàn kết toàn dân tộc? Thời gian tổ chức Ngày Đại đoàn kết toàn dân tộc 18 11?