Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp phải có được phép có 02 Phó chủ tịch trong hội đông hay không?

Đơn vị tôi muốn nâng cao hiệu quả cho Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp nên muốn thêm một vị trí Phó Chủ tịch Hội đồng thì không biết có được phép thực hiện không. Bên cạnh đó việc giám sát kỳ thi có phải sẽ do Hội đồng phụ trách luôn không? Sau khi có kết quả kỳ thi tuyển thì Hội đồng cần thông báo kết quả tại các trang thông tin nào? Đối với người trúng tuyển thì cần nộp giấy chứng nhận sức khỏe của bệnh viện cấp nào kèm theo hồ sơ bổ nhiệm mới đúng với quy định? Câu hỏi của chị Nhung từ Bình Định.

Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp có được phép có 02 Phó chủ tịch được hay không?

Căn cứ Điều 53 Thông tư 02/2017/TT-BTP quy định về Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp như sau:

Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp và Ban giám sát kỳ thi trên cơ sở đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: 01 Lãnh đạo Bộ Tư pháp;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: 01 Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự;
c) Các Ủy viên Hội đồng: 01 Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp và các ủy viên khác là Thủ trưởng một số đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, một số Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự;
d) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng: 01 Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự.
2. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp thành lập các ban giúp việc, gồm: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo; các ban giúp việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.

Theo quy định trên thì Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp có 05 hoặc 07 thành viên, trong đó số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng thì là 01 người do Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự tiếp nhận.

Do đó việc đơn vị chọn ra 02 người đảm nhận vị trí Phó Chủ tịch Hội đồng của Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp là không được phép.

Tải về mẫu đơn đăng ký dự thi tuyển chấp hành viên sơ cấp mới nhất 2023: Tại Đây

Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp phải có được phép có 02 Phó chủ tịch trong hội đông hay không?

Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp phải có được phép có 02 Phó chủ tịch trong hội đông hay không? (Hình từ Internet)

Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp có phải thực hiện việc giám sát kỳ thi tuyển không?

Căn cứ Điều 54 Thông tư 02/2017/TT-BTP quy định về nhiệm vụ giám sát kỳ thi như sau:

Giám sát kỳ thi
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Ban giám sát kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp gồm các thành viên là Trưởng ban và các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát viên do Trưởng ban giám sát kỳ thi phân công.
2. Ban giám sát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như quy định của Bộ Nội vụ ban hành đối với Ban giám sát kỳ thi nâng ngạch công chức.

Từ quy định trên thì Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp không phải thực hiện giám sát kỳ thi mà việc giám sát sẽ do Ban giám sát kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện.

Ban giám sát kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp gồm các thành viên là Trưởng ban và các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát viên do Trưởng ban giám sát kỳ thi phân công. Ban giám sát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như quy định của Bộ Nội vụ ban hành đối với Ban giám sát kỳ thi nâng ngạch công chức.

Kết quả kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp sẽ được Hội đồng thi thông báo tại đâu?

Căn cứ Điều 60 Thông tư 02/2017/TT-BTP quy định về việc thông báo và công nhận kết quả kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp như sau:

Thông báo và công nhận kết quả kỳ thi
1. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp thông báo công khai kết quả thi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự và thông báo bằng văn bản đến Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng để thông báo cho người dự thi.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục phúc khảo theo quy định, Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận kết quả kỳ thi.

Như vậy, Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp thông báo công khai kết quả thi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự và thông báo bằng văn bản đến Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng để thông báo cho người dự thi.

Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp phải có giấy chứng nhận sức khỏe của bệnh viện cấp nào thì mới đúng với quy định?

Căn cứ Điều 61 Thông tư 02/2017/TT-BTP quy định về hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp như sau:

Bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp
1. Căn cứ Quyết định công nhận kết quả kỳ thi và chỉ tiêu Chấp hành viên sơ cấp đã phân bổ cho các đơn vị, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng yêu cầu người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ để bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp.
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp bao gồm:
a) Tờ trình bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp;
b) Sơ yếu lý lịch theo mẫu do Bộ Nội vụ ban hành có xác nhận của Cơ quan quản lý công chức hoặc theo quy định của Bộ Quốc phòng đối với trường hợp bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp trong quân đội;
c) Giấy chứng nhận sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên cấp còn trong thời hạn quy định;
d) Bản kê khai tài sản;
đ) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ có chứng thực.
3. Trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp đối với những người trúng tuyển.
Trường hợp công chức cơ quan thi hành án dân sự thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này được xác định trúng tuyển tại cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định điều động, đồng thời bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp.
Trường hợp công chức không thuộc các cơ quan thi hành án dân sự trúng tuyển, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định tiếp nhận, đồng thời bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp.

Theo đó, người đậu kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp phải có giấy chứng nhận sức khỏe do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên cấp còn trong thời hạn quy định nộp kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chấp hành viên sơ cấp

Trần Thành Nhân

Chấp hành viên sơ cấp
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chấp hành viên sơ cấp có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chấp hành viên sơ cấp
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thẩm tra viên chính thi hành án có được hướng dẫn nghiệp vụ đối với Chấp hành viên sơ cấp hay không?
Pháp luật
Chấp hành viên sơ cấp thi hành án dân sự được hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án cho những đối tượng nào?
Tiêu chuẩn mới nhất của Chấp hành viên sơ cấp về năng lực chuyên môn nghiệp vụ và trình độ đào tạo, bồi dưỡng là gì?
Tiêu chuẩn mới nhất của Chấp hành viên sơ cấp về năng lực chuyên môn nghiệp vụ và trình độ đào tạo, bồi dưỡng là gì?
Pháp luật
Để được bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp thi hành án dân sự thì cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
Pháp luật
Ban giám sát kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp do ai quyết định thành lập? Ban giám sát gồm những thành viên nào?
Pháp luật
Chấp hành viên sơ cấp có được phép kiến nghị sửa đổi bổ sung các văn bản về thi hành án dân sự hay không?
Pháp luật
Công chức muốn dự tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp thì cần hoàn thành tốt nhiệm vụ trong bao nhiêu năm liên tục?
Pháp luật
Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề mà Chấp hành viên sơ cấp được hưởng theo quy định hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp phải có được phép có 02 Phó chủ tịch trong hội đông hay không?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký dự thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp gồm những gì? Bài thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp có mấy nội dung?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào