Họp tổng kết của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có được tổ chức định kỳ không?

Tôi hỏi về cuộc họp tổng kết của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có được tổ chức định kỳ không? Thời gian tiến hành cuộc họp thường kéo dài bao lâu? Người chủ trì và người tham dự có trách nhiệm thế nào? - Câu hỏi của chị Loan (Đồng Nai).

Họp tổng kết của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có được tổ chức định kỳ không?

Căn cứ theo Điều 28 Quyết định 45/2018/QĐ-TTg có quy định như sau:

Họp sơ kết, tổng kết của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
1. Trường hợp cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thấy cần thiết phải triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, thì phải có văn bản trình và được sự đồng ý trước của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm tổ chức cuộc họp.
2. Việc tổ chức cuộc họp sơ kết, tổng kết công tác hàng năm của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có mời lãnh đạo cơ quan chuyên môn cấp trên, lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp và lãnh đạo, cán bộ, công chức chuyên môn của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Theo đó thì Họp tổng kết của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện sẽ không được tổ chức định kỳ.

Mà trong trường hợp cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thấy cần thiết phải triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, thì phải có văn bản trình và được sự đồng ý trước của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm tổ chức cuộc họp.

Họp tổng kết của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có được tổ chức định kỳ không?

Họp tổng kết của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có được tổ chức định kỳ không? (Hình từ Internet)

Cuộc họp tổng kết của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thường kéo dài trong bao lâu?

Để xác định thời gian tiến hành cuộc họp tổng kết của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì tại Điều 12 Quyết định 45/2018/QĐ-TTg có quy định:

Thời gian tiến hành cuộc họp
Thời gian tiến hành một cuộc họp được quy định như sau:
1. Họp giao ban, họp giải quyết công việc, họp tham mưu, tư vấn, họp điều phối không quá một phần hai ngày làm việc.
2. Họp chuyên môn từ một buổi làm việc đến 01 ngày, trường hợp đối với những đề án, dự án lớn, phức tạp thì có thể kéo dài thời gian hơn.
3. Họp sơ kết, tổng kết công tác không quá 01 ngày.
4. Họp chuyên đề không quá 01 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề.
5. Họp tập huấn, triển khai từ 1 đến 2 ngày.

Theo đó thì thời gian tiến hành cuộc họp tổng kết sẽ không quá 01 ngày.

Người chủ trì và người tham dự cuộc họp tổng kết của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm như thế nào?

Tại Điều 14 Quyết định 45/2018/QĐ-TTg có quy định về trách nhiệm của người chủ trì cuộc họp và người tham gia cuộc họp như sau:

Trách nhiệm của người chủ trì cuộc họp
1. Quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung chương trình, thời gian của cuộc họp.
2. Xác định thời gian tối đa cho người tham dự cuộc họp trình bày ý kiến; trường hợp gần hết thời gian họp thì có thể phát phiếu xin ý kiến góp ý để tổng hợp, nghiên cứu.
3. Điều hành cuộc họp theo chương trình nghị sự đã được công bố trước cuộc họp, phát huy dân chủ trong thảo luận; khuyến khích các ý kiến có tính chất phản biện; tăng cường đối thoại, trao đổi, tranh luận trực tiếp.
4. Có ý kiến kết luận, quyết định khi kết thúc cuộc họp. Nội dung kết luận, quyết định đưa ra tại cuộc họp phải rõ ràng, chặt chẽ, có tính khả thi gồm các nội dung sau:
a) Nội dung công việc, tính chất và tầm quan trọng của công việc;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện, cơ quan, đơn vị, tổ chức cá nhân phối hợp thực hiện;
c) Thời gian và lộ trình thực hiện.
5. Chỉ đạo thu hồi tài liệu có chỉ dẫn về phạm vi lưu hành nội bộ, tài liệu xác định cấp độ mật đã phát cho các đại biểu tham dự họp.
6. Giao trách nhiệm cho cơ quan, đơn vị ra văn bản thông báo kết luận họp (nếu cần thiết).
7. Xem xét, quyết định việc hoãn họp, hủy họp, thay đổi về thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình họp đối với các trường hợp sau:
a) Xảy ra tình huống bất khả kháng;
b) Có ý kiến chỉ đạo của cấp trên;
c) Chưa chuẩn bị kịp về nội dung, cơ sở vật chất hoặc những việc cần thiết khác cho cuộc họp;
d) Họp trực tuyến nhưng có sự cố đột xuất về kỹ thuật, đường truyền.
8. Quyết định về việc cho phép phóng viên báo chí của trung ương, địa phương tham dự và đưa tin về cuộc họp.

Đồng thời, tại Điều 15 Quyết định 45/2018/QĐ-TTg có quy định:

Trách nhiệm của người tham dự cuộc họp
1. Phản hồi với đơn vị chủ trì về việc tham dự cuộc họp.
2. Nghiên cứu tài liệu, văn bản của cuộc họp nhận được trước khi đến dự cuộc họp và chuẩn bị trước ý kiến phát biểu tại cuộc họp.
3. Phải đi dự họp đúng thành phần, đến họp đúng giờ và tham dự hết thời gian của cuộc họp. Trường hợp vì những lý do đột xuất và được sự đồng ý của người chủ trì thì người tham dự được rời cuộc họp trước khi cuộc họp kết thúc.
4. Chấp hành đúng các quy định bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn và văn hóa công sở. Trong quá trình họp không làm việc riêng không liên quan đến nội dung họp.
5. Chỉ được phát biểu ý kiến khi người chủ trì cuộc họp cho phép; trình bày ý kiến tham gia hoặc tranh luận tại cuộc họp phải ngắn gọn, đúng chủ đề và không vượt quá thời gian mà người chủ trì cuộc họp cho phép.
6. Trong trường hợp được cử đi họp thay, ý kiến của người dự họp là ý kiến chính thức của cơ quan, đơn vị và phải báo cáo kết quả cuộc họp cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã cử mình đi họp.
7. Không cung cấp thông tin, nội dung cuộc họp, tài liệu cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân không có thẩm quyền hoặc không trực tiếp thực hiện công việc liên quan đến cuộc họp.
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ quan chuyên môn

Ngô Diễm Quỳnh

Cơ quan chuyên môn
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Cơ quan chuyên môn có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ quan chuyên môn
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh các đơn vị nào?
Pháp luật
Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan gì? Trụ sở làm việc của Sở Giáo dục và Đào tạo ở đâu?
Pháp luật
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện có chức năng là gì? Có tư cách pháp nhân và con dấu riêng không?
Pháp luật
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có tối đa bao nhiêu Phó Trưởng phòng? Phó Trưởng phòng có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân ở các huyện đảo được tổ chức tối đa bao nhiêu cơ quan chuyên môn theo quy định?
Pháp luật
Phòng tư pháp có thuộc các cơ quan chuyên môn tại Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật không?
Pháp luật
Phòng Kinh tế ở các thị xã, thành phố thuộc tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý của cơ quan nào? Thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Pháp luật
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn trực thuộc cơ quan nào? Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân và con dấu riêng hay không?
Pháp luật
Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm những cơ quan nào?
Pháp luật
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan gì? Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào