Mẫu đánh giá quá trình thực hiện công việc của người lao động hiện nay là mẫu nào? Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng?

Mẫu đánh giá quá trình thực hiện công việc của người lao động hiện nay là mẫu nào? Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong những trường hợp nào? Khoản tiền nào của người lao động sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân?

Mẫu đánh giá quá trình thực hiện công việc của người lao động hiện nay là Mẫu nào?

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và những văn bản liên quan khác không có quy định về mẫu đánh giá quá trình thực hiện công việc của người lao động là mẫu nào.

Trong thời điểm hiện nay thì các doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến việc nâng cao hiệu suất và phát triển nguồn nhân lực, các tổ chức hiện nay đang áp dụng những mẫu đánh giá nhân viên cuối năm nào để đảm bảo sự công bằng, khách quan và toàn diện trong việc đánh giá thành tích làm việc của nhân viên.

Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp có cái nhìn rõ nét về năng lực, điểm mạnh và điểm yếu của từng cá nhân mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích sự phát triển nghề nghiệp, định hướng đào tạo và xây dựng các chính sách khen thưởng, phúc lợi hợp lý.

Bảng đánh giá quá trình thực hiện công việc của nhân viên còn là cơ sở để người quản lý đánh giá những nhân viên có thành tích xuất sắc cũng như hoàn thành tốt nhiệm vụ, bên cạnh đó tổng hợp và ghi nhận những ý kiến ​​đóng góp của nhân viên.

Do đó, các doanh nghiệp có thể tham khảo mẫu đánh giá quá trình thực hiện công việc của người lao động dưới đây:

đánh giá quá trình thực hiện công việc

Tải về Mẫu đánh giá quá trình thực hiện công việc của người lao động.

Tải về Mẫu đánh giá nhân viên cuối năm hiện nay.

Mẫu đánh giá nhân viên cuối năm hiện nay là Mẫu nào? Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng?

Mẫu đánh giá quá trình thực hiện công việc của người lao động hiện nay là mẫu nào? Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng? (Hình từ Internet)

Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong những trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

+ Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

+ Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

+ Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động 2019;

+ Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động 2019;

+ Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

+ Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động 2019;

+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

+ Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Khoản tiền nào của người lao động sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ theo điểm g khoản 2 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định về khoản thu nhập không chịu thuế như sau:

Như vậy, những khoản tiền sau đây người lao động sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế bao gồm:

- Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân (bố, mẹ, vợ/ chồng, con) của người lao động;

- Khoản tiền nhận được theo chế độ liên quan đến sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức đảng, đoàn thể;

- Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật;

- Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia, phục vụ hoạt động đảng, đoàn, Quốc hội hoặc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước;

- Khoản tiền ăn giữa ca do người sử dụng lao động chi cho người lao động không vượt quá mức quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần;

- Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mẫu đánh giá nhân viên

Trịnh Kim Quốc Dũng

Mẫu đánh giá nhân viên
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Mẫu đánh giá nhân viên có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào