Mẫu đơn xin rút khỏi ban chấp hành công đoàn được quy định như thế nào? Người lao động có bắt buộc phải tham gia công đoàn hay không?

Cho tôi hỏi mẫu Đơn xin rút khỏi ban chấp hành công đoàn được quy định như thế nào? Người lao động có bắt buộc phải tham gia công đoàn hay không? Cưỡng ép người lao động tham gia công đoàn bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi của anh D.T (An Giang).

Mẫu Đơn xin rút khỏi ban chấp hành công đoàn được quy định như thế nào?

Mẫu Đơn xin rút khỏi ban chấp hành công đoàn được quy định như thế nào? Người lao động có bắt buộc phải tham gia công đoàn hay không?

Mẫu Đơn xin rút khỏi ban chấp hành công đoàn được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Sau khi người lao động tham gia vào tổ chức công đoàn có thể vì những lý do khác nhau mà muốn xin rút khỏi công đoàn.

Đơn xin rút khỏi ban chấp hành công đoàn là đơn do người lao động viết để gửi đến ban chấp hành công đoàn trình bày lý do xin rút khỏi ban chấp hành công đoàn.

TẢI VỀ Mẫu Đơn xin rút khỏi ban chấp hành công đoàn

công đoàn

Người lao động có bắt buộc phải tham gia công đoàn hay không?

Theo khoản 1 Điều 170 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở như sau:

Quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
1. Người lao động có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn.
2. Người lao động trong doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo quy định tại các điều 172, 173 và 174 của Bộ luật này.
3. Các tổ chức đại diện người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong việc đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động.

Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 4 Luật Công đoàn 2012 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quyền công đoàn là quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động, đoàn viên công đoàn và quyền của tổ chức công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Từ 02 căn cứ trên, có thể thấy việc thành lập, gia nhập công đoàn được xác định là một quyền của người lao động. Người lao động có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền của mình mà không vi phạm pháp luật.

Cưỡng ép người lao động tham gia công đoàn bị xử phạt như thế nào?

Theo điểm a khoản 1 Điều 175 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động liên quan đến thành lập, gia nhập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động liên quan đến thành lập, gia nhập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
1. Phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở vì lý do thành lập, gia nhập hoặc hoạt động tổ chức đại diện người lao động, bao gồm:
a) Yêu cầu tham gia, không tham gia hoặc ra khỏi tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để được tuyển dụng, giao kết hoặc gia hạn hợp đồng lao động;
...

Theo đó, nghiêm cấm người sử dụng lao động có hành vi yêu cầu người lao động tham gia, không tham gia hoặc ra khỏi tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (tại đây là công đoàn) thì mới được tuyển dụng, giao kết hoặc gia hạn hợp đồng lao động với người lao động.

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 36 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về các hành vi vi phạm quy định về phân biệt đối xử vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở như sau:

Vi phạm quy định về phân biệt đối xử vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở vì lý do thành lập, gia nhập hoặc hoạt động tổ chức đại diện người lao động, bao gồm một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc, các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao động;
b) Yêu cầu tham gia, không tham gia hoặc ra khỏi tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để được tuyển dụng, giao kết hoặc gia hạn hợp đồng lao động;
c) Kỷ luật lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, không tiếp tục giao kết hợp đồng lao động, không gia hạn hợp đồng lao động hoặc chuyển người lao động làm công việc khác;
d) Cản trở, gây khó khăn liên quan đến công việc nhằm làm suy yếu hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
...

Theo đó, trường hợp người sử dụng lao động có hành vi yêu cầu người lao động tham gia, không tham gia hoặc ra khỏi tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (tại đây là công đoàn) để được tuyển dụng, giao kết hoặc gia hạn hợp đồng lao động thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Đây là mức phạt vi phạm hành chính áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức thực hiện cùng hành vi vi phạm sẽ áp dụng mức phạt bằng 02 lần đối với cá nhân (Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ban chấp hành công đoàn

Nguyễn Quốc Bảo

Ban chấp hành công đoàn
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Ban chấp hành công đoàn có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào