Người cha có được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng nhà ở đã ký với con trai không?

Hai năm trước, do sức khỏe không tốt nên tôi đã ký hợp đồng ủy quyền cho con trai tôi được chuyển nhượng căn nhà của tôi. Nay tôi đã khỏe mạnh, cho tôi hỏi tôi muốn hủy hợp đồng uỷ quyền đó thì có được không? - Câu hỏi của chú Hoàng Minh ở Bắc Giang.

Thời hạn của hợp đồng ủy quyền được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền như sau:

Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Căn cứ Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn ủy quyền như sau:

Thời hạn ủy quyền
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Theo đó, thời hạn ủy quyền là do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập hợp đồng ủy quyền đó.

Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền (Hình từ Internet)

Người cha có được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng nhà ở đã ký với con trai không?

Căn cứ Điều 568 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của bên ủy quyền như sau:

Quyền của bên ủy quyền
1. Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
2. Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này.

Căn cứ Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền như sau:

Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

Như vậy, căn cứ quy định trên thì chú được quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền đã ký kết mà không cần có sự đồng ý của con trai mình.

- Nếu trường hợp chú là ký hợp đồng ủy quyền không có thù lao thì chú có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền đối với con trai bất cứ lúc nào, tuy nhiên phải báo trước cho con trai chú một khoảng thời gian hợp lý.

- Nếu là hợp đồng ủy quyền có thù lao thì chú vẫn có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền bất cứ lúc nào nhưng phải trả thù lao cho con trai chú theo thỏa thuận đã ký và phải bồi thường thiệt hại (nếu có phát sinh thiệt hại).

Bên được ủy quyền có thể ủy quyền lại cho người khác thực hiện công việc được ủy quyền không?

Căn cứ Điều 564 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về ủy quyền lại như sau:

Ủy quyền lại
1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
b) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
2. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.

Theo đó, bên được ủy quyền có thể ủy quyền lại cho người khác thực hiện công việc được ủy quyền trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 564 nêu trên.

Việc ủy quyền lại này không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu. Hình thức của hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu. Ví dụ nếu hợp đồng ủy quyền ban đầu là văn bản thì hợp đồng ủy quyền lại này cũng phải được lập thành văn bản.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng ủy quyền

Trần Thị Tuyết Vân

Hợp đồng ủy quyền
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hợp đồng ủy quyền có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng ủy quyền
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ủy quyền quản lý nhà ở là gì? Cá nhân trong nước ủy quyền quản lý nhà ở có bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được ủy quyền quản lý?
Pháp luật
Download hợp đồng ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai mới nhất hiện nay? Thời hạn ủy quyền bao lâu?
Pháp luật
Thời hạn của hợp đồng ủy quyền là bao lâu? Có bắt buộc phải công chứng hợp đồng ủy quyền trong mọi trường hợp không?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng ủy quyền thông dụng nhất hiện nay? Không thỏa thuận thời hạn ủy quyền thì hợp đồng ủy quyền có thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng ủy quyền được pháp luật dân sự quy định thế nào?
Pháp luật
Ủy quyền được pháp luật hiện nay quy định như thế nào? Việc ủy quyền hiện nay có những hình thức nào?
Pháp luật
Hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở có phải công chứng chứng thực? Bắt buộc phải có sổ đỏ khi ủy quyền quản lý nhà ở đúng không?
Pháp luật
Căn cứ ký Hợp đồng ủy quyền thu BHXH gồm các căn cứ nào? Quy trình ký Hợp đồng ủy quyền thu BHXH huyện ra sao?
Pháp luật
Hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền với bên được ủy quyền nhưng không thông báo cho bên thứ ba là gì?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng ủy quyền bán nhà đất năm 2024? Khi nào được ủy quyền bán nhà đất và những lưu ý khi ủy quyền bán nhà đất?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào