Người không biết đọc chữ muốn làm thủ tục công chứng hợp đồng mua bán đất thì bắt buộc có người làm chứng không?

Xin cho hỏi là: Người không biết đọc chữ muốn làm thủ tục công chứng hợp đồng mua bán đất thì bắt buộc có người làm chứng không? Trường hợp công chứng hợp đồng mua bán đất mà không có người làm chứng thì có bị xử phạt hành chính hay không? - câu hỏi của chị Huyền (Đồng Nai)

Người không biết đọc chữ muốn làm thủ tục công chứng hợp đồng mua bán đất thì bắt buộc có người làm chứng không?

Theo khoản 2 Điều 47 Luật Công chứng 2014 quy định những trường hợp công chứng phải có người làm chứng như sau:

Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch
...
2. Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.
Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.
Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.
...

Theo quy định nêu trên trong những trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng, cụ thể:

Như vậy, người không biết đọc chữ muốn làm thủ tục công chứng hợp đồng mua bán đất thì bắt buộc phải có người làm chứng.

công chứng hợp đồng mua bán đất

Người làm chứng (Hình từ Internet)

Người làm chứng cho người yêu cầu công chứng không biết đọc chữ bắt buộc phải từ bao nhiêu tuổi trở lên?

Theo khoản 2 Điều 47 Luật Công chứng 2014 quy định yêu cầu đối với người làm chứng như sau:

Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch
...
2. Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.
Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.
Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.
...

Như vậy, theo quy định trên thì người làm chứng cho người yêu cầu công chứng không biết đọc chữ phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.

Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.

Công chứng hợp đồng mua bán đất mà không có người làm chứng trong trường hợp người yêu cầu không biết đọc chữ có thể bị xử phạt ra sao?

Theo điểm n khoản 4 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi công chứng hợp đồng mua bán đất mà không có người làm chứng trong trường hợp người yêu cầu không biết đọc chữ như sau:

Hành vi vi phạm quy định hoạt động hành nghề công chứng
...
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản;
b) Công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ, chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;
c) Cho người khác sử dụng thẻ công chứng viên để hành nghề công chứng;
...
n) Công chứng mà không có người làm chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được hoặc không nghe được hoặc không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định;
o) Trả tiền hoa hồng, chiết khấu cho người yêu cầu công chứng hoặc cho người môi giới;
p) Công chứng hợp đồng, giao dịch khi không có bản chính giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng mà pháp luật quy định phải có;
q) Công chứng đối với tài sản khi tài sản đó đã bị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn;
r) Đồng thời hành nghề tại 02 tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác, trừ hành vi quy định tại điểm i khoản 3 Điều này;
s) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình.

Như vậy, trường hợp công chứng hợp đồng mua bán đất mà không có người làm chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng không biết đọc chữ có thể bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Lưu ý: Theo khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.


Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công chứng hợp đồng

Huỳnh Lê Bình Nhi

Công chứng hợp đồng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Công chứng hợp đồng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công chứng hợp đồng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổng hợp các hợp đồng bắt buộc phải công chứng năm 2024 theo 3 Luật về bất động sản có hiệu lực từ 1/8/2024?
Pháp luật
Sổ công chứng hợp đồng, giao dịch mẫu TP-CC-sđ-27 mới nhất 2024 thế nào? Mẫu sổ công chứng hợp đồng, giao dịch theo Thông tư 03 ra sao?
Pháp luật
Có bắt buộc phải thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà chung cư giữa cá nhân với cá nhân không?
Pháp luật
Công chứng mua bán xe ô tô cần giấy tờ gì? Phí công chứng hợp đồng mua bán xe ô tô là bao nhiêu?
Pháp luật
Sai phạm trong việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng bất động sản, công chứng viên có thể đối diện với án phạt tù?
Pháp luật
Hợp đồng mua bán nhà, đất có hiệu lực khi nào? Nên công chứng hợp đồng mua bán nhà, đất tại văn phòng công chứng tư nhân hay phòng công chứng nhà nước?
Pháp luật
Chứng thực chữ ký cho giấy uỷ quyền và công chứng hợp đồng uỷ quyền được quy định như thế nào?
Pháp luật
Công chứng viên công chứng hợp đồng mua bán xe ô tô cho người không biết chữ nhưng không có người làm chứng thì có bị tịch thu thẻ công chứng viên không?
Pháp luật
Việc công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn được thực hiện như thế nào theo đúng quy định của pháp luật?
Pháp luật
Công chứng viên có được công chứng hợp đồng đã soạn sẵn tại nhà của người yêu cầu công chứng không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào