Người phạm tội cướp giật tài sản có tổ chức bị phạt tù 03 năm thì có xem xét tình tiết tăng nặng phạm tội có tổ chức không?

Người phạm tội cướp giật tài sản có tổ chức bị phạt tù 03 năm thì có xem xét tình tiết tăng nặng phạm tội có tổ chức không và có thể được hưởng án treo không? Người phạm tội cướp giật tài sản của người khác có tổ chức bị phạt tù 03 năm thì có thể được hưởng án treo hay không?

Người phạm tội cướp giật tài sản có tổ chức bị phạt tù 03 năm có xem xét tình tiết tăng nặng phạm tội có tổ chức không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 (bị thay thế bởi điểm b khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) như sau:

Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;
k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;
n) Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Và theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Đồng phạm
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
...

Theo đó, phạm tội có tổ chức là một trong những tình tiết tăng nặng để xem xét quyết định hình phạt đối với người phạm tội. Do đó, người phạm tội cướp giật tài sản có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm thì sẽ xem xét đến tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Lưu ý: Các tình tiết đã được quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Và theo quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Tội cướp giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
...

Theo đó, người phạm tội cướp giật tài sản có tổ chức bị phạt tù 03 năm có thể thuộc khoản 1 hoặc khoản 02 của tội cướp giật tài sản.

Như vậy, nếu người phạm tội cướp giật tài sản có tổ chức bị phạt tù 03 năm thuộc khoản 1 thì trong đó phạm tội có tổ chức được xem là một tình tiết tăng nặng.

Còn trường hợp người phạm tội cướp giật tài sản có tổ chức bị phạt tù 03 năm thuộc khoản 2 thì tình tiết phạm tội có tổ chức là một dấu hiệu định khung hình phạt nên sẽ không được xem xét là tình tiết tăng nặng.

Người phạm tội cướp giật tài sản có tổ chức bị phạt tù 03 năm thì có xem xét tình tiết tăng nặng phạm tội có tổ chức không?

Người phạm tội cướp giật tài sản có tổ chức bị phạt tù 03 năm thì có xem xét tình tiết tăng nặng phạm tội có tổ chức không? (Hình từ Internet)

Người phạm tội cướp giật tài sản của người khác có tổ chức bị phạt tù 03 năm thì có thể được hưởng án treo hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP như sau:

Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo
Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
...
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
...

Theo đó, người phạm tội cướp giật tài sản của người khác có tổ chức bị phạt tù 03 năm thuộc khoản 1 tội cướp giật tài sản thì phải có từ 03 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên và trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự 2015.

Người phạm tội cướp giật tài sản của người khác có tổ chức bị phạt tù 03 năm thuộc khoản 2 tội cướp giật tài sản thì phải có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự 2015.

Ngoài ra, người phạm tội phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện còn lại quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP.

Hình phạt cao nhất đối với người phạm tội cướp giật tài sản là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Tội cướp giật tài sản
...
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
...

Như vậy, người phạm tội cướp giật tài sản thuộc các trường hợp nêu trên có thể bị áp dụng hình phạt cao nhất là tù chung thân.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cướp giật tài sản

Nguyễn Bình An

Cướp giật tài sản
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Cướp giật tài sản có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cướp giật tài sản
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hành vi rạch mặt gây thương tật với tỷ lệ 21% và hành vi cướp tài sản thì bị phạt tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Hành vi cướp giật tài sản được xếp vào loại tội phạm gì? Có áp dụng tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi được không?
Pháp luật
Người phạm tội cướp giật tài sản có tổ chức bị phạt tù 03 năm thì có xem xét tình tiết tăng nặng phạm tội có tổ chức không?
Pháp luật
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội cướp giật tài sản có khung hình phạt từ 07 năm đến 15 năm tù thì có được áp dụng mức phạt là 4 năm tù không?
Pháp luật
Chở người khác đi cướp giật tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì làm thế nào để được giảm nhẹ trách nhiệm?
Pháp luật
Khi nào thì phải tạm giam ở khu riêng người phạm tội cướp giật tài sản theo quy định hiện hành?
Pháp luật
Người dưới 18 tuổi thực hiện hành vi cướp giật tài sản của người khác có thể chịu mức phạt tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Đặc điểm và dấu hiệu nhận biết tội cướp giật tài sản mới nhất? Khung hình phạt đối với tội cướp giật tài sản 2022?
Pháp luật
Thế nào là cướp giật? Phân biệt tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản theo Bộ luật Hình sự 2022?
Pháp luật
Thế nào là giựt cô hồn? Giựt cô hồn vào tháng 7 âm lịch có được xem là hành vi cướp giật tài sản không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào