Người phạm tội tham ô tài sản từ bao nhiêu tuổi thì không bị thi hành án tử hình theo quy định pháp luật?
- Người phạm tội tham ô tài sản từ bao nhiêu tuổi thì không bị thi hành án tử hình theo quy định pháp luật?
- Việc người phạm tội tham ô tài sản không giao nộp lại số tài sản đã tham ô có xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự hay không?
- Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội tham ô tài sản trong các trường hợp nào?
Người phạm tội tham ô tài sản từ bao nhiêu tuổi thì không bị thi hành án tử hình theo quy định pháp luật?
Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt tử hình như sau:
Tử hình
1. Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.
2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Người đủ 75 tuổi trở lên;
c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
4. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.
Theo quy định tại khoản 2 Điều này, không thi hành án tử hình đối với người phạm tội tham ô tài sản trong trường hợp sau:
- Người phạm tội tham ô tài sản là phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
- Người phạm tội tham ô tài sản đủ 75 tuổi trở lên;
- Người phạm tội tham ô tài sản mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
Như vậy, không thi hành án tử hình đối với người phạm tội tham ô tài sản trong trường hợp người phạm tội tham ô tài sản đủ 75 tuổi trở lên.
Do đó, trong trường hợp người phạm tội tham ô tài sản đã 80 tuổi thì không bị thi hành án tử hình.
Người phạm tội tham ô tài sản từ bao nhiêu tuổi thì không bị thi hành án tử hình theo quy định pháp luật? (Hình từ Internet).
Việc người phạm tội tham ô tài sản không giao nộp lại số tài sản đã tham ô có xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự hay không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau:
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;
k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội;
n) Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
...
Như vậy, việc không nộp lại số tài sản đã tham ô không thuộc các tình tiết là các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nêu trên.
Theo đó, việc người phạm tội tham ô tài sản không giao nộp lại số tài sản đã tham ô có thể không được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội tham ô tài sản trong các trường hợp nào?
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại khoản 3 Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:
...
3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.
Như vậy, theo quy định nêu trên, không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội tham ô tài sản trong các trường hợp sau:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng trở lên;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
Phạm Thị Thục Quyên
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tham ô tài sản có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cách viết bản kiểm điểm Đảng viên năm 2024 mẫu 02A và 02B chi tiết từng mục như thế nào? Tải mẫu 02A và 02B ở đâu?
- Tranh chấp kinh doanh thương mại nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án? TAND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nào?
- Đã có Thông tư 14 hướng dẫn quy trình xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật và phương pháp định giá dịch vụ giáo dục, đào tạo?
- Tổ chức kinh doanh trong hoạt động bán hàng tận cửa có được tiếp tục đề nghị cung cấp dịch vụ khi người tiêu dùng đã từ chối?
- Tổ chức kinh tế có được thế chấp quyền sử dụng đất đối với đất Nhà nước cho thuê trả tiền hằng năm không?