Người tàng trữ trái phép vũ khí thể thao có tổ chức sau đó tự thú thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến tội tàng trữ trái phép vũ khí thể thao. Cho tôi hỏi người tàng trữ trái phép vũ khí thể thao có tổ chức sau đó tự thú thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không? Câu hỏi của anh Thanh Tín ở Đồng Nai.

Người tàng trữ trái phép vũ khí thể thao có tổ chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào?

Theo điểm a khoản 2, khoản 4 Điều 306 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ như sau:

Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
...
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, người tàng trữ trái phép vũ khí thể thao có tổ chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Đồng thời người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Tàng trữ trái phép vũ khí thể thao

Tàng trữ trái phép vũ khí thể thao (Hình từ Internet)

Người tàng trữ trái phép vũ khí thể thao có tổ chức sau đó tự thú thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

Theo quy định tại điểm r khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
...
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
...

Theo quy định trên, người tàng trữ trái phép vũ khí thể thao có tổ chức sau đó tự thú thì được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự .

Đương nhiên được xóa án tích có được áp dụng đối với người tàng trữ trái phép vũ khí thể thao có tổ chức sau khi chấp hành xong hình phạt không?

Căn cứ Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau:

Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
...

Như vậy, người tàng trữ trái phép vũ khí thể thao có tổ chức sau khi chấp hành xong hình phạt và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 02 năm thì sẽ đương nhiên được xóa án tích.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vũ khí thể thao

Trần Thị Tuyết Vân

Vũ khí thể thao
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vũ khí thể thao có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vũ khí thể thao
MỚI NHẤT
Pháp luật
Vũ khí thể thao là gì? Dân quân tự vệ có phải đối tượng được phép trang bị vũ khí thể thao không?
Pháp luật
Học viện Công an nhân dân có thuộc đối tượng trang bị vũ khí thể thao không? Vũ khí thể thao được sử dụng khi nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cho phép triển khai sử dụng vũ khí thể thao để làm đạo cụ mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Trường Công an nhân dân có phải là đối tượng được trang bị vũ khí thể thao hay không? Thủ tục trang bị vũ khí thể thao và thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao được quy định như thế nào?
Pháp luật
Việc nhập khẩu vũ khí thể thao và đạn sử dụng cho vũ khí thể thao hiện nay được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Ai được quyền sử dụng vũ khí thể thao? Có được mang súng thể thao về nhà để tự tập luyện không?
Pháp luật
Người chế tạo trái phép vũ khí thể thao gây thiệt hại tài sản 200.000.000 đồng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào?
Pháp luật
Đối tượng nào được trang bị súng trường bắn đạn nổ? Thủ tục trang bị súng trường bắn đạn nổ như thế nào?
Pháp luật
Súng trường bắn đạn nổ là gì? Người được giao sử dụng súng trường bắn đạn nổ cần bảo đảm yêu cầu gì?
Pháp luật
Súng bắn đĩa bay là loại vũ khí gì? Những đối tượng nào được trang bị súng bắn đĩa bay theo quy định?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào