Nhà đầu tư chưa có đầy đủ tài sản ký quỹ bù trừ theo yêu cầu của thành viên bù trừ thì có thể thực hiện giao dịch chứng khoán không?

Nhà đầu tư có thể thực hiện giao dịch chứng khoán khi chưa có đầy đủ tài sản ký quỹ bù trừ theo yêu cầu của thành viên bù trừ không? Mức ký quỹ bù trừ bổ sung và thời hạn bổ sung ký quỹ bù trừ được quy định như thế nào?

Nhà đầu tư có thể thực hiện giao dịch chứng khoán khi chưa có đầy đủ tài sản ký quỹ bù trừ theo yêu cầu của thành viên bù trừ không?

Theo căn cứ tại khoản 1 Điều 26 Thông tư 119/2020/TT-BTC có quy định như sau:

Ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư
1. Trước khi thực hiện giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư phải có đầy đủ tài sản ký quỹ bù trừ theo yêu cầu của thành viên bù trừ, quy định pháp luật về giao dịch chứng khoán, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán đối với các giao dịch chứng khoán dự kiến thực hiện. Việc ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư được thực hiện bằng tiền, chứng khoán của chính nhà đầu tư. Chứng khoán ký quỹ bù trừ phải là chứng khoán đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 29 Thông tư này và được thành viên bù trừ chấp nhận.
...

Như vậy, trước khi thực hiện giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư phải có đầy đủ tài sản ký quỹ bù trừ theo yêu cầu của thành viên bù trừ. Tức là, nhà đầu tư không thể thực hiện giao dịch chứng khoán khi chưa có đầy đủ tài sản ký quỹ bù trừ theo yêu cầu của thành viên bù trừ.

Nhà đầu tư chưa có đầy đủ tài sản ký quỹ bù trừ theo yêu cầu của thành viên bù trừ thì có thể thực hiện giao dịch chứng khoán không?

Nhà đầu tư chưa có đầy đủ tài sản ký quỹ bù trừ theo yêu cầu của thành viên bù trừ thì có thể thực hiện giao dịch chứng khoán không? (hình từ internnet)

Mức ký quỹ bù trừ bổ sung và thời hạn bổ sung ký quỹ bù trừ được quy định như thế nào?

Theo căn cứ tại khoản 2 Điều 26 Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định như sau:

Ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư
...
2. Nhà đầu tư phải duy trì ký quỹ bù trừ cho các giao dịch chưa hoàn tất thanh toán và phải bổ sung tài sản ký quỹ bù trừ trong trường hợp giá trị tài sản ký quỹ bù trừ thấp hơn giá trị ký quỹ bù trừ yêu cầu hoặc số dư tiền gửi ký quỹ bù trừ không đảm bảo tỷ lệ ký quỹ bù trừ tối thiểu bằng tiền theo yêu cầu của thành viên bù trừ. Tùy vào điều kiện thị trường, thành viên bù trừ có quyền yêu cầu nhà đầu tư bổ sung ký quỹ bù trừ ngay trong phiên giao dịch. Mức ký quỹ bù trừ bổ sung và thời hạn bổ sung ký quỹ bù trừ thực hiện theo hướng dẫn của thành viên bù trừ.
3. Khi nhà đầu tư thực hiện ký quỹ bù trừ ban đầu hoặc bổ sung ký quỹ bù trừ, thành viên bù trừ được yêu cầu nhà đầu tư ký quỹ bù trừ toàn bộ bằng tiền hoặc cho phép nhà đầu tư ký quỹ bù trừ một phần bằng chứng khoán được thành viên bù trừ chấp nhận nhưng đảm bảo không vượt quá 40% giá trị tài sản ký quỹ bù trừ. Nhà đầu tư được rút bớt tài sản ký quỹ bù trừ nếu giá trị tài sản ký quỹ bù trừ vượt quá giá trị ký quỹ bù trừ yêu cầu do thành viên bù trừ xác định.
4. Tiền và chứng khoán trên tài khoản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư thuộc sở hữu của nhà đầu tư, không thuộc sở hữu của thành viên bù trừ. Thành viên bù trừ chỉ được sử dụng tiền, chứng khoán trên tài khoản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 30 Thông tư này.

Như vậy, tùy vào điều kiện thị trường, thành viên bù trừ có quyền yêu cầu nhà đầu tư bổ sung ký quỹ bù trừ ngay trong phiên giao dịch. Mức ký quỹ bù trừ bổ sung và thời hạn bổ sung ký quỹ bù trừ thực hiện theo hướng dẫn của thành viên bù trừ.

Tài khoản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư được sử dụng cho các hoạt động nào?

Theo căn cứ tại khoản 3 Điều 25 Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định như sau:

Tài khoản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư
...
3. Tài khoản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư chỉ được sử dụng cho các hoạt động sau:
a) Nhận và hoàn trả tài sản ký quỹ bù trừ cho nhà đầu tư;
b) Nhận hoặc thanh toán tiền giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư, nhận thanh toán lãi tiền gửi ngân hàng theo mức lãi suất thỏa thuận giữa thành viên bù trừ và ngân hàng quản lý tài khoản;
c) Nhận hoặc chuyển giao chứng khoán vào ngày thanh toán, nhận quyền và lợi ích phát sinh đối với chứng khoán trên tài khoản ký quỹ bù trừ theo hướng dẫn tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Như vậy, nhà đầu tư chỉ được sử dụng tài khoản ký quỹ bù trừ để thực hiện các hoạt động sau đây:

- Nhận và hoàn trả tài sản ký quỹ bù trừ cho nhà đầu tư;

- Nhận hoặc thanh toán tiền giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư, nhận thanh toán lãi tiền gửi ngân hàng theo mức lãi suất thỏa thuận giữa thành viên bù trừ và ngân hàng quản lý tài khoản;

- Nhận hoặc chuyển giao chứng khoán vào ngày thanh toán, nhận quyền và lợi ích phát sinh đối với chứng khoán trên tài khoản ký quỹ bù trừ theo hướng dẫn tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ký quỹ bù trừ

Nguyễn Phạm Đài Trang

Ký quỹ bù trừ
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Ký quỹ bù trừ có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào