Nộp thuế bảo vệ môi trường đúng thời hạn nhưng sai tiểu mục thì có bị phạt chậm nộp không? Nếu có thì mức phạt là bao nhiêu?
Nộp thuế bảo vệ môi trường đúng thời hạn nhưng sai tiểu mục thì có bị phạt chậm nộp không? Nếu có thì mức phạt là bao nhiêu?
Căn cứ theo Công văn 3489/TCT-KK năm 2008 về việc xử lý tiền phạt chậm nộp do nộp sai tài khoản do Tổng cục Thuế ban hành :
Căn cứ quy định tại điều 106 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 thì người nộp thuế bị xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế khi người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế.
Đối với các trường hợp doanh nghiệp nộp nhầm tài khoản (tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế 921.03, tài khoản thu ngân sách nhà nước 741) hoặc nộp nhầm mục, tiểu mục nêu tại công văn số 2678/CT-QLN&CCNT của Cục Thuế tỉnh Long An dẫn đến tình trạng thừa, thiếu trên hai tài khoản hoặc trên các mục, tiểu mục; từ đó cơ quan thuế đã ban hành Quyết định xử phạt chậm nộp đối với các khoản thuế nộp đúng hạn nhưng đã nộp nhầm tài khoản, mục, tiểu mục. Theo quy định trên, trường hợp này doanh nghiệp sẽ không bị tính phạt chậm nộp tiền thuế. Cơ quan thuế ra Quyết định bãi bỏ Quyết định xử phạt chậm nộp.
Mặc dù Luật Quản lý thuế 2006 đã được thay thế bởi Luật Quản lý thuế 2019 nhưng phần nội dung "người nộp thuế bị xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế khi người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế." vẫn được tiếp tục quy định tại điểm a khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019.
Do đó, đơn vị vẫn tham khảo áp dụng theo Công văn 3489/TCT-KK năm 2008 được.
Theo Công văn 3489/TCT-KK năm 2008 thì trường hợp đã nộp thuế đúng hạn nhưng nhầm tài khoản, mục, tiểu mục thì không bị tính phạt chậm nộp tiền thuế.
Nếu cơ quan thuế vẫn ra quyết định phạt nộp chậm thì chị có thể dùng Công văn này để trao đổi với cơ quan thuế và đề nghị cơ quan thuế ra Quyết định bãi bỏ Quyết định xử phạt chậm nộp.
Thuế bảo vệ môi trường (Hình từ Internet)
Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường theo quy định sẽ không chịu thuế trong những trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định như sau:
Đối tượng không chịu thuế
1. Hàng hóa không quy định tại Điều 3 của Luật này không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.
2. Hàng hóa quy định tại Điều 3 của Luật này không chịu thuế bảo vệ môi trường trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luật, bao gồm hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam; hàng hóa quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc thỏa thuận giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền theo quy định của pháp luật;
b) Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật;
c) Hàng hóa do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu.
Như vậy, đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường theo quy định sẽ không chịu thuế trong những trường hợp được quy định như trên.
Người nộp thuế bảo vệ môi trường có thể là cá nhân không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định như sau:
Người nộp thuế
1. Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này.
2. Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
a) Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu là người nộp thuế;
b) Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
Theo đó, người nộp thuế bảo vệ môi trường có thể là cá nhân nếu cá nhân đó sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này.
Nguyễn Nhật Vy
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thuế bảo vệ môi trường có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quy trình đánh giá Đảng viên cuối năm 2024? Quy trình đánh giá xếp loại Đảng viên cuối năm 2024 thế nào?
- Khối lượng của loại vàng miếng SJC do cơ quan nào quyết định? Quy trình gia công vàng miếng SJC từ vàng của Ngân hàng Nhà nước?
- Mẫu phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên mầm non mới nhất? Tải về tại đâu?
- Mẫu biên bản thỏa thuận về việc góp vốn kinh doanh mua bất động sản, đất đai mới nhất? Tải về ở đâu?
- Hướng dẫn cách viết mẫu phiếu đánh giá xếp loại chất lượng công chức? Công chức được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc khi nào?