Tần suất xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất? Một lớp đào tạo, bồi dưỡng có tối đa bao nhiêu học viên?

Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất được xây dựng với tần suất như thế nào? Một lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất có tối đa bao nhiêu học viên? Việc kiểm tra quá trình triển khai thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất thuộc thẩm quyền của ai?

Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất được xây dựng với tần suất như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 12/2024/TT-BTNMT như sau:

Hướng dẫn về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất
1. Cơ sở đào tạo đáp ứng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 36 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất (sau đây gọi là Kế hoạch đào tạo) theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 36 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Kế hoạch đào tạo được xây dựng hằng năm đảm bảo đầy đủ các nội dung quy định tại điểm c khoản 3 Điều 36 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp có thay đổi về đội ngũ giảng viên, số lượng học viên dự kiến, nội dung, quy định mới của nhà nước liên quan đến lĩnh vực giá đất trong giáo trình, tài liệu giảng dạy, bộ câu hỏi thi sát hạch, cập nhật kiến thức cho cá nhân hành nghề tư vấn định giá đất thì phải điều chỉnh Kế hoạch đào tạo và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
...

Như vậy, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất được xây dựng hàng năm và phải đảm bảo đầy đủ các nội dung sau đây:

- Thời gian, hình thức đào tạo, bồi dưỡng trong đó thời gian học trực tiếp tập trung đảm bảo tối thiểu là 60% tổng thời lượng khoá đào tạo;

- Hồ sơ năng lực của đội ngũ giảng viên dự kiến giảng dạy (bao gồm giảng viên cơ hữu và người được mời thỉnh giảng);

- Giáo trình và tài liệu dự kiến giảng dạy được xây dựng trên cơ sở khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;

- Bộ câu hỏi thi sát hạch hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất.

Lưu ý: Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có thay đổi về đội ngũ giảng viên, số lượng học viên dự kiến, nội dung, quy định mới của nhà nước liên quan đến lĩnh vực giá đất trong giáo trình, tài liệu giảng dạy, bộ câu hỏi thi sát hạch, cập nhật kiến thức cho cá nhân hành nghề tư vấn định giá đất thì phải điều chỉnh Kế hoạch đào tạo và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Tần suất xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất? Một lớp đào tạo, bồi dưỡng có tối đa bao nhiêu học viên?

Tần suất xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất? Một lớp đào tạo, bồi dưỡng có tối đa bao nhiêu học viên? (Hình từ Internet)

Một lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất có tối đa bao nhiêu học viên?

Số lượng học viên tối đa của một lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất được quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 12/2024/TT-BTNMT, cụ thể như sau:

Khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất
1. Ban hành kèm theo Thông tư này khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất tại Phụ lục số II để phục vụ xây dựng giáo trình và tài liệu giảng dạy quy định tại điểm c khoản 3 Điều 36 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP.
2. Thời lượng một khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất quy định tại khoản 1 Điều này tối thiểu là 120 tiết, chưa bao gồm thời gian ôn tập và thi sát hạch hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất.
3. Một lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất tối đa không quá 80 học viên.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì một lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất có tối đa không quá 80 học viên.

Việc kiểm tra quá trình triển khai thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất thuộc thẩm quyền của ai?

Căn cứ vào Điều 5 Thông tư 12/2024/TT-BTNMT có quy định như sau:

Thanh tra, kiểm tra về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất
1. Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc lĩnh vực đất đai thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Cơ sở đào tạo về các nội dung:
a) Điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 36 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP;
b) Quá trình triển khai thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất theo Kế hoạch đào tạo;
c) Việc tổ chức đào tạo theo khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất quy định tại Điều 7 của Thông tư này;
d) Việc quản lý đào tạo, cấp Giấy Chứng nhận, quản lý sử dụng mã Giấy Chứng nhận.
2. Trường hợp Cơ sở đào tạo không đủ điều kiện và không tuân thủ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thì bị đưa ra khỏi danh sách công khai trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Như vậy, việc thanh tra, kiểm tra quá trình triển khai thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất theo Kế hoạch đào tạo thuộc thẩm quyền của Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc lĩnh vực đất đai thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất

Trịnh Lê Vy

Bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào