Tem kiểm định xe hết thời hạn mà tài xế vẫn điều khiển phương tiện lưu thông trên đường thì bị xử phạt như thế nào?

Tôi mới mua xe ô tô 5 chỗ. Cho tôi hỏi hồ sơ kiểm định xe ô tô 5 chỗ lần đầu thì tôi cần chuẩn bị các giấy tờ gì? Tem kiểm định xe được cấp một lần cho cả niên hạn sử dụng của xe hay cấp theo định kỳ? Tem kiểm định xe hết thời hạn mà tài xế vẫn điều khiển phương tiện lưu thông trên đường thì bị xử phạt như thế nào?

Hồ sơ thực hiện kiểm định xe lần đầu đối với ô tô 5 chỗ ngồi?

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định giấy tờ cần thiết khi lập Hồ sơ và kiểm định xe như sau:

- Lập Hồ sơ phương tiện

Việc lập Hồ sơ phương tiện được thực hiện khi xe cơ giới kiểm định lần đầu để tham gia giao thông (trường hợp kiểm định lần đầu để cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định có thời hạn hiệu lực 15 ngày thì không lập Hồ sơ phương tiện). Khi đưa xe cơ giới đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định và lập Hồ sơ phương tiện, chủ xe cần xuất trình, nộp các giấy tờ sau:

+ Xuất trình: giấy tờ về đăng ký xe (bản chính Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc Giấy biên nhận giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đang thế chấp của tổ chức tín dụng) hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký;

+ Nộp bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước (trừ xe cơ giới thanh lý);

+ Nộp bản chính Giấy chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT xe cơ giới cải tạo đối với trường hợp xe cơ giới mới cải tạo.

- Kiểm định

Khi đưa xe cơ giới đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định, chủ xe cần xuất trình, nộp các giấy tờ và cung cấp các thông tin sau:

+ Các giấy tờ nêu tại các điểm a và điểm c khoản 1 Điều này;

+ Thông tin về tên đăng nhập, mật khẩu truy cập và địa chỉ trang thông tin điện tử quản lý thiết bị giám sát hành trình, camera đối với xe cơ giới thuộc đối tượng phải lắp thiết bị giám sát hành trình, camera;

+ Khai báo về việc kinh doanh vận tải vào Phiếu theo dõi hồ sơ theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Tem kiểm định

Tem kiểm định

Tem kiểm định xe được cấp một lần cho cả niên hạn sử dụng của xe hay cấp theo định kỳ?

Tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định như sau:

- Xe cơ giới kiểm định đạt yêu cầu được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.

+ Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định cấp cho xe cơ giới phải có cùng một số seri, được in từ chương trình quản lý kiểm định trên phôi do Cục Đăng kiểm Việt Nam thống nhất phát hành, có nội dung phù hợp với Hồ sơ phương tiện và dữ liệu trên chương trình quản lý kiểm định. Đối với xe cơ giới được chủ xe khai báo có kinh doanh vận tải được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định loại dành cho xe cơ giới có kinh doanh vận tải, đối với xe cơ giới được chủ xe khai báo không kinh doanh vận tải được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định loại không kinh doanh vận tải.

+ Xe cơ giới không được tham gia giao thông đường bộ thì chỉ cấp Giấy chứng nhận kiểm định và không cấp Tem kiểm định.

+ Đối với xe cơ giới có Giấy chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT xe cơ giới nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT ô tô sản xuất lắp ráp có ghi nội dung chỉ hoạt động trong phạm vi hẹp và các xe quá khổ quá tải theo quy định tại Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT thì chỉ cấp Giấy chứng nhận kiểm định và không cấp Tem kiểm định, trên Giấy chứng nhận kiểm định có ghi dòng chữ: “Khi tham gia giao thông phải xin phép cơ quan quản lý đường bộ”.

- Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định cấp theo chu kỳ kiểm định quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không vượt quá ngày hết hạn của Giấy đăng ký xe (nếu có) hoặc ngày xe cơ giới hết niên hạn sử dụng.

Kiểm định xe

Theo đó, thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định cấp theo chu kỳ kiểm định quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không vượt quá ngày hết hạn của Giấy đăng ký xe (nếu có) hoặc ngày xe cơ giới hết niên hạn sử dụng.

Tem kiểm định xe hết thời hạn mà tài xế vẫn điều khiển phương tiện lưu thông trên đường thì bị xử phạt như thế nào?

Theo Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

"...

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

b) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);

c) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

d) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định;

đ) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.

5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;

b) Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);

c) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông);

d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

đ) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

e) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

..."

Theo đó, tài xế điều khiển xe có tem kiểm định hết hạn sử dụng dưới 01 tháng sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, đối với xe có tem kiểm định hết hạn sử dụng trên 1 tháng sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm định xe

Phạm Tiến Đạt

Kiểm định xe
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Kiểm định xe có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm định xe
MỚI NHẤT
Pháp luật
Xe cơ giới mới chưa qua sử dụng được miễn kiểm định lần đầu khi đáp ứng điều kiện gì theo quy định?
Pháp luật
Khi nào xe ô tô được miễn kiểm định lần đầu? Mức thu tiền lập hồ sơ của xe ô tô miễn kiểm định lần đầu kể từ ngày 15/06/2024?
Pháp luật
Yêu cầu về nhân sự của trạm đăng kiểm kinh doanh dịch vụ kiểm định đối với ô tô được quy định thế nào?
Pháp luật
Tem kiểm định xe hết thời hạn mà tài xế vẫn điều khiển phương tiện lưu thông trên đường thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Nhân viên nghiệp vụ kiểm định xe cơ giới là ai? Tập huấn nhân viên nghiệp vụ kiểm định được quy định như thế nào?
Pháp luật
Chu kỳ kiểm định của xe ô tô có mục đích kinh doanh vận tải hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ kiểm tra, đánh giá của đơn vị đăng kiểm xe cơ giới có phải lưu tại Cục Đăng kiểm Việt Nam không?
Pháp luật
Khi kiểm định xe ô tô có hư hỏng gây nguy hiểm trực tiếp và tức thời thì có được cấp Giấy chứng nhận kiểm định không?
Pháp luật
Hồ sơ khi đi kiểm định xe ô tô được quy định như thế nào? Địa điểm thực hiện kiểm định xe ô tô là ở đâu?
Pháp luật
Chủ xe ô tô khi kiểm định xe ô tô và lập Hồ sơ phương tiện cần xuất trình và nộp những giấy tờ gì? Cách thức lập Hồ sơ phương tiện khi kiểm định xe ô tô như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào