Thế nào là dự trữ bắt buộc? Những tổ chức tín dụng nào không thực hiện dự trữ bắt buộc? Tỷ lệ dự trữ bắt buộc được quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi những tổ chức tín dụng nào không thực hiện dự trữ bắt buộc? Tỷ lệ dự trữ bắt buộc được quy định như thế nào? Anh Đạo (Hải Phòng) thắc mắc.

Thế nào là dự trữ bắt buộc?

Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định về dự trữ bắt buộc cụ thể như sau:

Dự trữ bắt buộc
1. Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi tại tổ chức tín dụng nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
3. Ngân hàng Nhà nước quy định việc trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng đối với từng loại tiền gửi.

Theo đó, dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Tổ chức tín dụng bao gồm:

- Ngân hàng, bao gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.

- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, bao gồm: công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.

- Tổ chức tài chính vi mô.

- Quỹ tín dụng nhân dân.

Theo Điều 10 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 thì dự trữ bắt buộc là một công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Thế nào là dự trữ bắt buộc? Những tổ chức tín dụng nào không thực hiện dự trữ bắt buộc? Tỷ lệ dự trữ bắt buộc được quy định như thế nào?

Thế nào là dự trữ bắt buộc? Những tổ chức tín dụng nào không thực hiện dự trữ bắt buộc? Tỷ lệ dự trữ bắt buộc được quy định như thế nào?

Những tổ chức tín dụng nào không thực hiện dự trữ bắt buộc?

Tại Điều 3 Thông tư 30/2019/TT-NHNN quy định về những tổ chức tín dụng không thực hiện dự trữ bắt buộc cụ thể như sau:

Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt

Thời gian không thực hiện dự trữ bắt buộc từ tháng tiếp theo tháng tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt đến hết tháng tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt.

Tổ chức tín dụng chưa khai trương hoạt động

Thời gian không thực hiện dự trữ bắt buộc đến hết tháng tổ chức tín dụng khai trương hoạt động; tổ chức tín dụng thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) về ngày khai trương hoạt động trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày khai trương hoạt động.

Tổ chức tín dụng được chấp thuận giải thể hoặc có quyết định mở thủ tục phá sản hoặc có quyết định thu hồi Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền

Thời gian không thực hiện dự trữ bắt buộc từ tháng tiếp theo tháng tổ chức tín dụng được chấp thuận giải thể hoặc quyết định mở thủ tục phá sản, thu hồi Giấy phép có hiệu lực; tổ chức tín dụng có quyết định mở thủ tục phá sản gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) quyết định mở thủ tục phá sản trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định này.

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc được quy định như thế nào?

Điều 1 Quyết định 1158/QĐ-NHNN quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc cụ thể như sau:

- Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các loại tiền gửi bằng đồng Việt Nam và tiền gửi bằng ngoại tệ là 0%.

- Ngân hàng chính sách: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

- Các tổ chức tín dụng quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này trong trường hợp được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 0% đối với tất cả các loại tiền gửi không phải báo cáo Ngân hàng nhà nước về số dư tiền gửi huy động bình quân phải dự trữ bắt buộc theo quy định về dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng.

- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và Ngân hàng Hợp tác xã áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng với từng loại tiền gửi như sau:

+ Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 3% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;

+ Tiền gửi bằng đồng Việt Nam kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;

+ Tiền gửi bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài là 1 % trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;

+ Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 7% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;

+ Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 5% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc.

- Tổ chức tín dụng khác (ngoài tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều này) áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng với từng loại tiền gửi như sau:

+ Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 3% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;

+ Tiền gửi bằng đồng Việt Nam kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;

+ Tiền gửi bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài là 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;

+ Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 8% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;

+ Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 6% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc.

Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dự trữ bắt buộc

Nguyễn Khánh Huyền

Dự trữ bắt buộc
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Dự trữ bắt buộc có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dự trữ bắt buộc
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng hỗ trợ? Ai quyết định tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng?
Pháp luật
Thiếu dự trữ bắt buộc là gì? Tổ chức tín dụng thiếu dự trữ bắt buộc thì có bị xử phạt hành chính hay không?
Pháp luật
Ngân hàng Phát triển Việt Nam được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng bao nhiêu % theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với ngân hàng thương mại bị rơi vào tình trạng kiểm soát đặc biệt là bao nhiêu?
Pháp luật
Thủ tướng Chính phủ hay Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền quyết định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng?
Pháp luật
Công ty tài chính chưa khai trương hoạt động được phép không thực hiện dự trữ bắt buộc đến khi nào?
Pháp luật
Không duy trì đủ dự trữ bắt buộc theo quy định thì tổ chức tín dụng sẽ bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Công ty tài chính có phải thực hiện dự trữ bắt buộc như các ngân hàng thương mại khác hay không?
Pháp luật
Lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc tại tổ chức tín dụng được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định dựa vào cơ sở nào?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng không báo cáo số dư bình quân tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc có thể bị thu hồi giấy phép hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào