Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự là bao lâu? Quyết định kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phải gửi cho cơ quan nào?
- Thủ tục thông báo bản án, quyết định cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm được thực hiện như thế nào?
- Thủ tục tiếp nhận thông báo bản án, quyết định đã có hiệu lực cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm?
- Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự là bao lâu?
- Quyết định kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phải gửi cho cơ quan nào?
Thủ tục thông báo bản án, quyết định cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm được thực hiện như thế nào?
Theo Điều 374 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về thủ tục thông báo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm cụ thể như sau:
(1) Khi phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản hoặc trình bày trực tiếp với người có thẩm quyền kháng nghị hoặc với Tòa án, Viện kiểm sát nơi gần nhất kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có).
(2) Văn bản thông báo có các nội dung chính:
- Ngày, tháng, năm;
- Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo;
- Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị phát hiện có vi phạm pháp luật;
- Nội dung vi phạm pháp luật được phát hiện;
- Kiến nghị người có thẩm quyền xem xét kháng nghị.
(3) Người thông báo là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; trường hợp cơ quan, tổ chức thông báo thì người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu.
Thời hạn để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là bao lâu?
Thủ tục tiếp nhận thông báo bản án, quyết định đã có hiệu lực cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm?
Căn cứ theo Điều 375 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về thủ tục tiếp nhận thông báo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:
(1) Khi nhận được thông báo bằng văn bản thì Tòa án, Viện kiểm sát phải vào sổ nhận thông báo.
(2) Khi người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân trình bày trực tiếp về vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì Tòa án, Viện kiểm sát phải lập biên bản; nếu người thông báo cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật thì Tòa án, Viện kiểm sát phải lập biên bản thu giữ. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
(3) Tòa án, Viện kiểm sát đã nhận thông báo, lập biên bản phải gửi ngay thông báo, biên bản kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) cho người có thẩm quyền kháng nghị và thông báo bằng văn bản cho người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị, đề nghị biết.
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự là bao lâu?
Theo Điều 379 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:
“Điều 379. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Việc kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Việc kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.
3. Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
4. Nếu không có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì người có quyền kháng nghị phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị biết rõ lý do của việc không kháng nghị.”
Như vậy, thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm sẽ tùy thuộc vào nội dung kháng nghị, cụ thể:
- Việc kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
- Việc kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.
- Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Quyết định kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phải gửi cho cơ quan nào?
Căn cứ theo Điều 380 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về việc gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm cụ thể như sau:
(1) Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải gửi ngay cho Tòa án đã ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, người bị kết án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị.
(2) Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị thì quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án phải gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
- Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương kháng nghị thì quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.
- Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải gửi quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải gửi lại hồ sơ vụ án cho Tòa án.
(3) Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương kháng nghị thì quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án phải gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
Trên là những vấn đề liên quan đến thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, quyết định kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phải gửi cho cơ quan nào theo quy định mới nhất hiện nay.
Đinh Thị Ngọc Huyền
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giám đốc thẩm vụ án hình sự có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Danh mục, nội dung gói dịch vụ y tế cơ bản do trạm y tế xã thực hiện do Bộ Y tế ban hành mới nhất?
- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo của Bộ Tư pháp có 02 năm liên tiếp được xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ có bị cho thôi việc?
- Từ ngày 1/1/2025, quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện hoạt động theo nguyên tắc nào?
- Người làm chứng trong tố tụng dân sự là ai? Người làm chứng được từ chối khai báo lời khai không?
- Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án cải tạo nhà chung cư phải được công bố công khai ở đâu?