Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay? Giấy chứng nhận đăng ký bị mất, hỏng được đề nghị cấp lại không?
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay?
Căn cứ khoản 1 Điều 52 Nghị định 05/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP quy định hồ sơ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay hiện nay gồm những nội dung sau:
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 05/2021/NĐ-CP;
- Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay; bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao hộ chiếu của chủ sở hữu cảng hàng không, sân bay là cá nhân;
- Bản sao quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư cảng hàng không, sân bay trong trường hợp xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cảng hàng không, sân bay;
- Bản sao tài liệu xác nhận kết cấu hạ tầng của cảng hàng không, sân bay đã hoàn thành các thủ tục nghiệm thu theo quy định về đầu tư xây dựng trong trường hợp xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cảng hàng không, sân bay.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP thì nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay có sự thay đổi từ ngày 10 tháng 4 năm 2024 như sau:
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
1. Chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao hoặc bản sao điện tử quyết định thành lập doanh nghiệp của chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay (trường hợp không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp);
c) Bản sao hoặc bản sao điện tử quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư cảng hàng không, sân bay trong trường hợp xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cảng hàng không, sân bay;
d) Bản sao hoặc bản sao điện tử tài liệu xác nhận kết cấu hạ tầng của cảng hàng không, sân bay đã hoàn thành các thủ tục nghiệm thu theo quy định về đầu tư xây dựng trong trường hợp xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cảng hàng không, sân bay.
Như vậy, theo quy định mới thì không yêu cầu nội dung bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao hộ chiếu của chủ sở hữu cảng hàng không, sân bay là cá nhân khi chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay nộp hồ sơ.
Bên cạnh đó, Nghị định 20/2024/NĐ-CP còn cho phép chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay được nộp bản sao điện tử các tài liệu trong hồ sơ trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay .
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay? Giấy chứng nhận đăng ký bị mất, hỏng được đề nghị cấp lại không?
Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay bị mất, hỏng được đề nghị cấp lại không?
Căn cứ tại khoản 6 Điều 52 Nghị định 05/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 6 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP quy định việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay như sau:
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay bị mất, hỏng được đề nghị cấp lại. Người được cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đến Cục Hàng không Việt Nam.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xem xét quyết định cấp lại giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến người đề nghị. Trường hợp từ chối cấp lại, Cục Hàng không Việt Nam thông báo bằng văn bản lý do từ chối.
Như vậy, khi Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay bị mất, hỏng thì được Cục Hàng không Việt Nam xem xét quyết định cấp lại giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến người đề nghị trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị theo quy định.
Khai thác cảng hàng không, sân bay phải có những tài liệu gì?
Căn cứ Điều 54 Nghị định 05/2021/NĐ-CP quy định Cảng hàng không, sân bay phải có tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
- Tài liệu khai thác sân bay;
- Tài liệu khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay hoặc tài liệu hướng dẫn khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
Như vậy, Cảng hàng không, sân bay phải có hai loại tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay nêu trên.
Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 4 năm 2024.
Nguyễn Thị Thu Yến
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người nộp thuế được xóa nợ tiền thuế trong trường hợp nào? Ai thực hiện việc lập hồ sơ xóa nợ tiền thuế?
- Khi nào thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng? Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động khiển trách và kéo dài thời hạn nâng lương cùng lúc được không?
- Công trình xử lý chất thải là gì? Đất công trình xử lý chất thải là gì? Đất công trình xử lý chất thải thuộc nhóm đất nào?
- Sau khi nộp tiền thuế, người nộp thuế có được nhận chứng từ thu tiền thuế? Trách nhiệm nộp tiền thuế của người nộp thuế?
- Bảo hiểm nhân thọ là gì? Nguyên tắc thế quyền có được áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?