Không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Nếu có thì mức phạt thế nào?
Không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp đăng ký đất đai lần đầu như sau:
Đăng ký lần đầu
1. Đăng ký lần đầu đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
b) Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng;
c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
d) Tài sản gắn liền với đất mà có nhu cầu đăng ký đồng thời với đăng ký đất đai trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
…
Đồng thời, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trong trường hợp không đăng ký đất đai lần đầu như sau:
Không đăng ký đất đai
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.
Như vậy, theo các quy định trên thì không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính nếu thuộc các trường hợp sau:
- Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
- Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng;
- Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
(Không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu có bị xử phạt vi phạm hành chính không? - Hình ảnh từ internet).
Mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai do không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu?
Cũng căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trong trường hợp không đăng ký đất đai lần đầu như sau:
Không đăng ký đất đai
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.
Bên cạnh đó, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP về mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt như sau:
Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này không vượt quá mức phạt tiền tối đa theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân (trừ khoản 4, 5, 6 Điều 18, khoản 1 Điều 19, điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 20, Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định này). Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
Như vậy, mức xử phạt đối với việc không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu trong các trường hợp buộc phải thực hiện đăng ký đất đai theo điểm a, b và c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2024 sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.
Trường hợp hành vi vi phạm không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu do tổ chức thực hiện sẽ bị phạt mức tiền gấp 02 lần đối với cá nhân, cụ thể là phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP)
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức còn buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.
Đăng ký đất đai lần đầu được thực hiện bằng hình thức nào?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 131 Luật Đất đai 2024 về nguyên tắc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau:
Nguyên tắc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý.
2. Tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng được đăng ký theo yêu cầu của chủ sở hữu.
3. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
4. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý đã kê khai đăng ký được ghi vào hồ sơ địa chính và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nếu đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Như vậy, theo quy định trên thì đăng ký đất đai lần đầu được thực hiện bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đăng ký đất đai có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn thủ tục đổi bằng lái xe nước ngoài sang Việt Nam mới nhất? Điều kiện để người nước ngoài được đổi sang bằng lái xe Việt Nam là gì?
- Người được giáo dục có phải gửi bản cam kết về việc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục không?
- Hộ gia đình bị thu hồi đất và phải phá dỡ nhà ở có được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội không?
- Kê khai thuế là gì? Hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện kê khai thuế là hành vi nào theo quy định?
- Người nộp thuế lưu ý điều gì khi kê khai thuế? Cơ quan thuế có quyền yêu cầu người nộp thuế giải thích việc khai thuế?