Lương giáo viên trường công lập có tăng khi tăng lương cơ sở? Lương giáo viên và cách xếp lương giáo viên thay đổi ra sao trong năm 2023?

Lương giáo viên trường công lập có tăng khi tăng lương cơ sở? Lương giáo viên và cách xếp lương giáo viên thay đổi ra sao trong năm 2023? - câu hỏi của chị Thùy (Biên Hòa).

Chính thức tăng lương cơ sở cho giáo viên trường công lập?

Vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Theo đó, từ ngày 01/7/2023, sẽ áp dụng mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng đối với những đối tượng sau:

- Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008.

- Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008.

- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức 2010.

- Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.

- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.

- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

Trong đó, mức lương cơ sở được dùng làm căn cứ để tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Theo đó, khi tăng lương cơ sở thì các khoản thu nhập bao gồm lương và phụ cấp của giáo viên trường công lập cũng sẽ tăng theo lương cơ sở từ 01/7/2023.

Lương giáo viên trường công lập có tăng khi tăng lương cơ sở? Lương giáo viên và cách xếp lương giáo viên thay đổi ra sao trong năm 2023?

Lương giáo viên trường công lập có tăng khi tăng lương cơ sở? Lương giáo viên và cách xếp lương giáo viên thay đổi ra sao trong năm 2023?

Cách xếp lương giáo viên thay đổi ra sao trong năm 2023?

Đối với giáo viên mầm non

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT (được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT) cách xếp lương của giáo viên mầm non có thay đổi như sau trong năm 2023:

Trường hợp giáo viên mầm non chưa đáp ứng điều kiện để được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non quy định Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hiện đang được xếp theo Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV.

Đồng thời, khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định thì được bổ nhiệm vào CDNN tương ứng mà không phải thông qua thi hoặc xét thăng hạng.

Cách xếp lương trong năm 2023 vẫn giữ nguyên như sau:

- Giáo viên mầm non hạng 3 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89

- Giáo viên mầm non hạng 2 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

- Giáo viên mầm non hạng 1 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38.

Đối với giáo viên tiểu học

Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định cách xếp lương của giáo viên tiểu học có thay đổi như sau:

- Vẫn giữ nguyên quy định giáo viên được bổ nhiệm hạng chức danh nghề nghiệp nào thì được xếp lương theo hạng đó như hiện hành, tuy nhiên có sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau:

+ Trường hợp giáo viên tiểu học chưa đáp ứng điều kiện để được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT thì tiếp tục giữ hệ số lương của chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hiện đang được xếp theo Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV.

+ Đồng thời khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định thì được bổ nhiệm vào CDNN tương ứng mà không phải thông qua thi hoặc xét thăng hạng.

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT quy định cách xếp lương đối với giáo viên tiểu học như sau:

- Giáo viên tiểu học hạng 3 áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98

- Giáo viên tiểu học hạng 2, mã số V.07.03.28, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;

- Giáo viên tiểu học hạng 1 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.

Đối với giáo viên trung học cơ sở

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT, cách xếp lương của giáo viên trung học cơ sở công lập như sau:

- Giáo viên trung học cơ sở hạng 3, mã số V.07.04.32, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

- Giáo viên trung học cơ sở hạng 2, mã số V.07.04.31, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;

- Giáo viên trung học cơ sở hạng 1, mã số V.07.04.30, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,4 đến hệ số lương 6,78.

Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định cách xếp lương của giáo viên trung học cơ sở có sự thay đổi trong năm 2023 như sau:

Đối với giáo viên trung học cơ sở công lập vẫn giữ nguyên quy định giáo viên được bổ nhiệm hạng chức danh nghề nghiệp nào thì được xếp lương theo hạng đó như hiện hành, tuy nhiên được sửa đổi, bổ sung vài quy định sau:

- Trường hợp giáo viên trung học cơ sở chưa đáp ứng điều kiện để được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT thì tiếp tục giữ hệ số lương của chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hiện đang được xếp theo Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV

- Đồng thời khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở tương ứng mà không phải thông qua thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.

Lương của giáo viên tại các cơ sở giáo dục công lập là bao nhiêu khi tăng lương cơ sở?

Khi mức lương cơ sở được tăng lên thành 1.800.000 đồng/tháng theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP, thì tiề lương của giáo viên các cấp tại trường công lập (chưa bao gồm các khoản phụ cấp, trọ cấp,...) sẽ thay đổi như sau:

* Giáo viên mầm non

- Tiền lương của giáo viên mầm non hạng 3 sẽ từ 3.780.000 đồng tháng đến 8.802.000 đồng/tháng.

- Tiền lương của giáo viên mầm non hạng 2 sẽ từ 4.212.000 đồng/tháng đến 8.964.000 đồng/tháng.

- Tiền lương của giáo viên mầm non hạng 1 sẽ từ 7.200.000 đồng/tháng đến 11.484.000 đồng/tháng.

* Giáo viên tiểu học

- Tiền lương của giáo viên tiểu học hạng 3 sẽ từ 4.212.000 đồng/tháng đến 8.964.000 đồng/tháng.

- Tiền lương của giáo viên tiểu học hạng 2 sẽ từ 7.200.000 đồng/tháng đến 11.484.000 đồng/tháng.

- Tiền lương của giáo viên tiểu học hạng 1 sẽ từ 7.920.000 đồng/tháng đến 12.204.000 đồng/tháng.

* Giáo viên trung học cơ sở

- Tiền lương của giáo viên trung học cơ sở hạng 3 sẽ từ 4.212.000 đồng/tháng đến 8.964.000 đồng/tháng.

- Tiền lương của giáo viên trung học cơ sở hạng 2 sẽ từ 7.200.000 đồng/tháng đến 11.484.000 đồng/tháng.

- Tiền lương của giáo viên trung học cơ sở hạng 1 sẽ từ 7.920.000 đồng/tháng đến 12.204.000 đồng/tháng.

* Giáo viên trung học phổ thông

- Tiền lương của giáo viên trung học phổ thông hạng 3 sẽ từ 4.212.000 đồng/tháng đến 8.964.000 đồng/tháng.

- Tiền lương của giáo viên trung học phổ thông hạng 2 sẽ từ 7.200.000 đồng/tháng đến 11.484.000 đồng/tháng.

- Tiền lương của giáo viên trung học phổ thông hạng 1 sẽ từ 7.920.000 đồng/tháng đến 12.204.000 đồng/tháng.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lương cơ sở

Nguyễn Hạnh Phương Trâm

Lương cơ sở
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Lương cơ sở có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lương cơ sở
MỚI NHẤT
Pháp luật
Năm 2025 tiếp tục tăng lương cơ sở 30% hay bỏ lương cơ sở xây dựng 5 bảng lương mới đối với CBCCVC và LLVT?
Pháp luật
Đi nghĩa vụ quân sự được hưởng lương theo mức lương cơ sở có đúng không? Mức lương cơ sở theo quy định hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Giáo viên hợp đồng có được kết hôn với học sinh không? Giáo viên hợp đồng là gì? Có phải là viên chức không?
Pháp luật
Tính chi phí tiền lương trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công theo lương cơ sở hay lương tối thiểu vùng?
Pháp luật
Hướng dẫn xác định nguồn kinh phí thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 2024 thế nào?
Pháp luật
Lý do chưa bỏ lương cơ sở thay bằng lương cơ bản với cán bộ, công chức, viên chức và LLVT là gì?
Pháp luật
Quy định cụ thể các chính sách đặc thù đối với nhà giáo ngoài lương cơ sở, phụ cấp tại Nghị quyết 126 như thế nào?
Pháp luật
Cách tính tiền thưởng Huy hiệu 60 năm tuổi Đảng khi tăng lương cơ sở lên 2,34? Đảng viên được xét tặng Huy hiệu Đảng sớm trong trường hợp nào?
Pháp luật
04 loại Huy chương 2024? Mức tiền thưởng Huy chương 2024 mới nhất sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng là bao nhiêu?
Pháp luật
Hệ số chênh lệch bảo lưu là gì? Hướng dẫn tính tiền chênh lệch bảo lưu khi áp dụng mức lương cơ sở mới?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào