Mẫu báo cáo kê khai tài sản sử dụng chung từ ngày 1/1/2025 theo Thông tư 72/2024 như thế nào?
Mẫu báo cáo kê khai tài sản sử dụng chung từ ngày 1/1/2025 theo Thông tư 72/2024 như thế nào?
Căn cứ Phụ lục IV kèm theo Thông tư 72/2024/TT-BQP ngày 18 tháng 10 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về mẫu báo cáo kê khai tài sản sử dụng chung như sau:
Theo đó, Mẫu số 04d-ĐK/TSC báo cáo kê khai tài sản sử dụng chung như sau:
>> Mẫu báo cáo kê khai tài sản sử dụng chung: Tải về
Mẫu báo cáo kê khai tài sản sử dụng chung từ ngày 1/1/2025 theo Thông tư 72/2024 như thế nào? (Hình ảnh Internet)
Sử dụng chung tài sản công như thế nào?
Căn cứ Điều 10 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định về sử dụng chung tài sản công như sau:
(1) Tài sản công tại cơ quan nhà nước chưa sử dụng hết công suất được cho cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội sử dụng chung để phục vụ hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Tài sản công được sử dụng chung gồm:
- Hội trường;
- Ô tô, tàu, thuyền và các phương tiện vận tải khác.
(2) Người đứng đầu cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này quyết định việc cho cơ quan, tổ chức, đơn vị khác sử dụng chung tài sản công.
(3) Việc sử dụng chung tài sản công được lập thành văn bản thỏa thuận. Nội dung chủ yếu của văn bản thỏa thuận bao gồm: Bên có tài sản cho sử dụng chung, bên được sử dụng chung tài sản, phạm vi tài sản sử dụng chung, mục đích, thời hạn sử dụng chung, chi phí sử dụng chung, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình sử dụng chung tài sản.
(4) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng chung tài sản công có trách nhiệm:
- Bảo đảm sử dụng đúng công năng của tài sản, an ninh, an toàn; không được chuyển giao quyền sử dụng chung tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị khác hoặc sử dụng vào mục đích khác;
- Trả cho cơ quan nhà nước có tài sản cho sử dụng chung một khoản chi phí sử dụng chung để bù đắp chi phí điện, nước, xăng dầu, nhân công phục vụ và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quản lý vận hành tài sản trong thời gian sử dụng chung, không bao gồm khấu hao (hao mòn) tài sản cố định.
(5) Chi phí sử dụng chung tài sản được xác định trên cơ sở định mức tiêu hao, thời gian sử dụng chung tài sản.
- Tiền chi trả chi phí điện, nước, xăng dầu, nhân công phục vụ và các chi phí khác có liên quan được sử dụng từ nguồn kinh phí được phép sử dụng của cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng chung tài sản và được hạch toán vào chi phí hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Cơ quan nhà nước có tài sản cho sử dụng chung có trách nhiệm xuất phiếu thu tiền cho cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng chung tài sản. Khoản thu từ việc sử dụng chung tài sản công được sử dụng để bù đắp các chi phí cần thiết phục vụ duy trì hoạt động của tài sản sử dụng chung; phần còn lại (nếu có), cơ quan nhà nước có tài sản được sử dụng để bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cho sử dụng chung hoặc sử dụng để chi cho hoạt động của cơ quan nhà nước và được giảm chi ngân sách tương ứng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nướca
Hình thức, nội dung báo cáo kê khai tài sản cố định được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 11 Thông tư 72/2024/TT-BQP quy định về hình thức, nội dung báo cáo kê khai tài sản cố định như sau:
(1) Hình thức báo cáo kê khai tài sản cố định
- Báo cáo kê khai lần đầu áp dụng đối với tài sản cố định hiện đơn vị đang quản lý, sử dụng tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa báo cáo kê khai theo quy định tại Thông tư 13/2019/TT-BQP ngày 29 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định, hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định và chế độ báo cáo tài sản cố định là tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng (sau đây viết gọn là Thông tư 13/2019/TT-BQP);
- Báo cáo kê khai bổ sung áp dụng đối với trường hợp có thay đổi về tài sản cố định do đầu tư xây dựng, mua sắm, nhận bàn giao; xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản; thu hồi, giao, điều chuyển, tiêu hủy, bán, thanh lý, ghi giảm do bị mất, bị hủy hoại và các hình thức xử lý khác theo quy định của cơ quan, người có thẩm quyền; chuyển đổi công năng sử dụng của tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; đối tượng được giao báo cáo kê khai tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập, giải thể theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
- Báo cáo kê khai định kỳ do các đơn vị quản lý, sử dụng tài sản cố định lập gửi lên cấp trên đến Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài chính).
(2) Nội dung báo cáo kê khai tài sản cố định
- Các đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản cố định phải lập báo cáo kê khai theo mẫu quy định tại Thông tư này. Báo cáo kê khai tài sản cố định phải ghi đúng và đầy đủ thông tin theo mẫu quy định;
- Cơ quan tiếp nhận, quản lý báo cáo kê khai tài sản cố định được phép từ chối và yêu cầu báo cáo lại nếu phát hiện báo cáo kê khai không ghi đúng và đầy đủ thông tin.
(3) Thời hạn báo cáo kê khai tài sản cố định
- Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư 72/2024/TT-BQP đơn vị, doanh nghiệp phải thực hiện xong trước ngày 31 tháng 12 năm 2024;
- Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư 72/2024/TT-BQP, không quá 30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi. Đối với tài sản đưa vào sử dụng do hình thành từ đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo thì thời gian thay đổi tính từ ngày ký Biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng.
*Lưu ý: Thông tư 72/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/1/2025.
Nguyễn Đỗ Bảo Trung
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Kê khai tài sản có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Có thể xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu?
- Phê bình người có hành vi bạo lực gia đình có phải là một biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình?
- Mẫu biên bản họp hội đồng thi đua khen thưởng? Cách viết mẫu biên bản hội đồng thi đua khen thưởng?
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?
- Công dân được tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở khi từ đủ 18 tuổi đến đủ 70 tuổi đúng không?