Người lái xe của bệnh viện phải đáp ứng những điều kiện sức khỏe như thế nào theo quy định pháp luật?
Người lái xe của bệnh viện phải đáp ứng những điều kiện sức khỏe như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe như sau:
Tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe
1. Ban hành kèm theo Thông tư này “Bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe” tại Phụ lục số 01.
2. Bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi - lanh dưới 50 cm3.
Theo quy định trên thì người lái xe của bệnh viện phải đáp ứng các điều kiện sức khỏe theo Bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe về tâm thần; mắt; tai - mũi - họng; tim mạch; hô hấp; cơ - xương - khớp; nội tiết; sử dụng thuốc; chất có cồn; ma túy và các chất hướng thần.
Cụ thể, căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, Mục 3.1.2 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7271:2003, hạng giấy phép lái xe đối với xe cứu thương tại bệnh viện là hạng D.
Đối chiếu với Bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, người lái xe nếu có trong một trong các tình trạng bệnh, tật sau thì không đủ điều kiện để lái xe:
- Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 24 tháng.
- Rối loạn tâm thần mạn tính.
- Động kinh.
- Liệt vận động một chi trở lên.
- Hội chứng ngoại tháp
- Rối loạn cảm giác nông hoặc rối loạn cảm giác sâu.
- Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý.
- Thị lực nhìn xa từng mắt: mắt tốt < 8/10 hoặc mắt kém <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).
- Tật khúc xạ có số kính: > + 5 diop hoặc > - 8 diop.
- Thị trường ngang hai mắt (chiều mũi - thái dương): < 160 mở rộng về bên phải < 70°, mở rộng về bên trái < 70°.
- Thị trường đứng (chiều trên-dưới) trên dưới đường ngang <30°.
- Bán manh, ám điểm góc.
- Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.
- Song thị.
- Các bệnh chói sáng.
- Giảm thị lực lúc chập tối (quáng gà).
- Thính lực ở tai tốt hơn:
+ Nói thường < 4m (kể cả sử dụng máy trợ thính);
+ Hoặc nghe tiếng nói thầm tối thiểu (ở tai tốt hơn) £ 1,5 m (kể cả sử dụng máy trợ thính).
- Bệnh tăng HA khi có điều trị mà HA tối đa ³ 180 mmHg và/hoặc HA tối thiểu ³ 100 mmHg.
- HA thấp (HA tối đa < 90 mmHg) kèm theo tiền sử có các triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ hoặc ngất xỉu.
- Các bệnh viêm tắc mạch (động - tĩnh mạch), dị dạng mạch máu biểu hiện lâm sàng ảnh hưởng đến khả năng thao tác vận hành lái xe ô tô.
- Các rối loạn nhịp: nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, cuồng nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh nhĩ và nhịp nhanh xoang > 120 chu kỳ/phút, đã điều trị nhưng chưa ổn định.
- Ngoại tâm thu thất ở người có bệnh tim thực tổn và/hoặc từ độ 3 trở lên theo phân loại của Lown.
- Block nhĩ thất độ 2 hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định).
- Cơn đau thắt ngực do bệnh lý mạch vành.
- Ghép tim.
- Sau can thiệp tái thông mạch vành.
- Suy tim độ 2 trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York - NYHA)
- Các bệnh, tật gây khó thở mức độ 2 trở lên (theo phân loại mMRC).
- Hen phế quản kiểm soát một phần hoặc không kiểm soát.
- Lao phổi đang giai đoạn lây nhiễm.
- Cứng/dính một khớp lớn.
- Khớp giả ở một vị các xương lớn.
- Gù, vẹo cột sống quá mức gây ưỡn cột sống; cứng/dính cột sống ảnh hưởng tới chức năng vận động.
- Chiều dài tuyệt đối giữa hai chi trên hoặc hai chi dưới có chênh lệch từ 5 cm trở lên mà không có dụng cụ hỗ trợ.
- Cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay của 01 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 01 bàn chân trở lên.
- Đái tháo đường (tiểu đường) có tiền sử hôn mê do đái tháo đường trong vòng 01 tháng.
- Sử dụng các chất ma túy.
- Sử dụng các chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.
- Sử dụng các thuốc điều trị làm ảnh hưởng tới khả năng thức tỉnh.
- Lạm dụng các chất kích thần (dạng Amphetamine, Cocaine), chất gây ảo giác.
Tải toàn bộ Bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe Tại đây.
Người lái xe của bệnh viện phải đáp ứng những điều kiện sức khỏe như thế nào theo quy định pháp luật? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của người lái xe của bệnh viện đối với việc khám sức khỏe theo quy định hiện nay thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT, người lái xe của bệnh viên có những trách nhiệm sau:
- Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về tình trạng sức khỏe, tiền sử bệnh, tật của bản thân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin đã cung cấp khi khám sức khỏe.
- Tuân thủ các hướng dẫn, chỉ định của nhân viên y tế trong quá trình thực hiện khám sức khỏe.
- Phải chủ động khám lại sức khỏe sau khi điều trị bệnh, tai nạn gây ảnh hưởng đến việc lái xe.
- Chấp hành yêu cầu khám sức khỏe định kỳ, đột xuất của cơ quan quản lý nhà nước về y tế hoặc cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải hoặc của người sử dụng lao động.
Chi phí khám sức khỏe cho người lái xe do ai chi trả?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT, chi phí khám sức khỏe cho người lái xe do cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị khám sức khỏe cho người lái xe chi trả.
- Trường hợp người được khám sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ để lái xe có yêu cầu cấp nhiều hơn một Giấy khám sức khỏe của người lái xe thì phải nộp thêm phí, lệ phí theo quy định.
- Trường hợp thực hiện việc khám sức khỏe định kỳ, đột xuất theo khoản 3 Điều 11 Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT thì chi phí khám sức khỏe cho người lái xe do cơ quan yêu cầu chi trả.
Đặng Phan Thị Hương Trà
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Người lái xe có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quy trình đánh giá Đảng viên cuối năm 2024? Quy trình đánh giá xếp loại Đảng viên cuối năm 2024 thế nào?
- Khối lượng của loại vàng miếng SJC do cơ quan nào quyết định? Quy trình gia công vàng miếng SJC từ vàng của Ngân hàng Nhà nước?
- Mẫu phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên mầm non mới nhất? Tải về tại đâu?
- Mẫu biên bản thỏa thuận về việc góp vốn kinh doanh mua bất động sản, đất đai mới nhất? Tải về ở đâu?
- Hướng dẫn cách viết mẫu phiếu đánh giá xếp loại chất lượng công chức? Công chức được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc khi nào?