Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được xác định ra sao theo Thông tư 33/2023/TT-BTC?

Cho tôi hỏi: Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được xác định ra sao theo Thông tư 33/2023/TT-BTC? - Câu hỏi của anh Phong (Quảng Bình)

Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được xác định ra sao theo Thông tư 33/2023/TT-BTC?

Căn cứ Thông tư 33/2023/TT-BTC về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành ngày 31/5/2023.

Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được quy định tại Điều 12 Thông tư 33/2023/TT-BTC, người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan.

Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được xác định ra sao theo Thông tư 33/2023/TT-BTC?

Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được xác định ra sao theo Thông tư 33/2023/TT-BTC? (Hình từ Internet)

Trường hợp không có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan thì hàng hóa bị xử lý thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 12 Thông tư 33/2023/TT-BTC, trường hợp không có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan thì hàng hóa bị xử lý như sau:

Trường hợp

Xử lý

Hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam và hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam

- Hàng hóa nhập khẩu phải áp dụng thuế suất nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế suất thông thường và được thông quan theo quy định.

Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế chênh lệch thì được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt và được thông quan theo quy định;

- Người khai hải quan khai và nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.

Đối với hàng hóa nhập khẩu có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa áp dụng Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu, Việt Nam - Vương quốc Anh và Bắc Ai len, người khai hải quan nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 02 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;

- Khi nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn quy định tại điểm b.2 khoản này, hàng hóa nhập khẩu được áp mức thuế suất ưu đãi đặc biệt và cơ quan hải quan xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định trong trường hợp số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp;

Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế chênh lệch giữa mức thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế suất thông thường, cơ quan hải quan cập nhật kết quả xử lý trên hệ thống và thông báo cho tổ chức tín dụng biết.

Hàng hóa theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ để chứng minh hàng hóa được nhập khẩu từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thuộc danh sách bị cấm vận theo Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc

Hàng hóa không được thông quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Hàng hóa quy định theo Danh mục tại Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này hoặc theo thông báo của các Bộ, ngành phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ để xác định hàng hóa không có xuất xứ từ các nước có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khỏe của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;

Hàng hóa không được thông quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Hàng hóa thuộc Danh mục theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương thông báo đang ở thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, biện pháp lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp hạn chế số lượng

- Hàng hóa nhập khẩu phải áp dụng mức thuế theo các biện pháp do Bộ Công Thương quyết định.

Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế phải nộp thì được áp dụng mức thuế suất theo khai báo của người khai hải quan và hàng hóa được thông quan theo quy định;

- Người khai hải quan khai và nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan để áp dụng mức thuế theo các biện pháp do Bộ Công Thương quyết định và được xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định trong trường hợp số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp;

Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan cập nhật kết quả xử lý trên hệ thống và thông báo cho tổ chức tín dụng biết.

Thông tư 33/2023/TT-BTC chính thức có hiệu lực từ khi nào?

Về hiệu lực thi hành, căn cứ khoản 1 Điều 23 Thông tư 33/2023/TT-BTC như sau:

Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2023 và thay thế các Thông tư sau đây:
a) Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Thông tư số 62/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Thông tư số 47/2020/TT-BTC ngày 27 ngày 5 tháng 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá và hình thức chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng trong giai đoạn dịch viêm đường hô hấp cấp gây ra bởi virus Corona;
d) Thông tư số 07/2021/TT-BTC ngày 25 tháng 01 ngày 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu.

Như vậy, theo nội dung quy định nêu trên thì Thông tư 33/2023/TT-BTC chính thức có hiệu lực từ 15/7/2023.

Xem chi tiết nội dung Thông tư 33/2023/TT-BTC Tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Đặng Phan Thị Hương Trà

Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư chuyển sang hàng hóa không thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư có được nộp bổ sung chứng từ?
Pháp luật
Có được khai bổ sung thông tin về chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan không?
Pháp luật
Hướng dẫn cách khai chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan?
Pháp luật
Xe ô tô nhập khẩu không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho cơ quan hải quan là những loại xe nào?
Pháp luật
Mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu và các chứng từ khác có sự khác nhau thì cơ quan hải quan có chấp nhận?
Pháp luật
Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu vẫn được cơ quan hải quan chấp nhận khi có những lỗi sai nào?
Pháp luật
Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được xác định ra sao theo Thông tư 33/2023/TT-BTC?
Pháp luật
Có được miễn chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo UKVFTA đối với hàng hóa có trị giá trên 200 USD không?
Pháp luật
Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thương mại giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu có thời hạn hiệu lực ra sao?
Pháp luật
9 yêu cầu thông tin đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định CPTPP là gì?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào