Thông tư 21/2023/TT-NHNN sửa đổi các Thông tư về hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của NHNN Việt Nam?

Thông tư 21/2023/TT-NHNN sửa đổi các Thông tư về hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của NHNN Việt Nam? Thắc mắc của anh H.C ở Hà Nam.

Thông tư 21/2023/TT-NHNN sửa đổi các Thông tư liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của NHNN Việt Nam?

Ngày 29/12/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 21/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Theo đó Thông tư 21/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gồm có như sau:

- Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư 36/2012/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về trang bị, quản lý vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 14/2019/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư có quy định về chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước.

- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 12/2022/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp như sau:

+ Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7

+ Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10

- Thay thế các mẫu biểu trong các chế độ báo cáo.

Thông tư 21/2023/TT-NHNN sửa đổi các Thông tư về hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của NHNN Việt Nam?

Thông tư 21/2023/TT-NHNN sửa đổi các Thông tư về hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của NHNN Việt Nam? (Hình từ internet)

Báo cáo tình hình hoạt động 6 tháng đầu năm của Quỹ bảo toàn cho Ngân hàng Nhà nước có phải lập thành báo cáo điện tử không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 21/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư 03/2014/TT-NHNN quy định như sau:

Báo cáo với Cơ quan quản lý Nhà nước
1. Hằng năm, chậm nhất vào ngày 15 tháng 7, ngân hàng hợp tác xã có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình hoạt động 6 tháng đầu năm của Quỹ bảo toàn cho Ngân hàng Nhà nước theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hằng năm, chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, ngân hàng hợp tác xã có trách nhiệm gửi các báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước như sau:
a) Báo cáo tình hình hoạt động và báo cáo tình hình tài chính năm trước của Quỹ bảo toàn theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo về kết quả giám sát, kiểm toán nội bộ của Ban kiểm soát ngân hàng hợp tác xã về hình hình hoạt động và kết quả tài chính của Quỹ bảo toàn theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
4. Các báo cáo tại khoản 1, 2 Điều này được lập thành báo cáo điện tử gửi qua hệ thống báo cáo Ngân hàng Nhà nước. Các báo cáo tại khoản 3 Điều này được lập thành văn bản giấy gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì việc báo cáo tình hình hoạt động 6 tháng đầu năm của Quỹ bảo toàn cho Ngân hàng Nhà nước phải được lập thành báo cáo điện tử và gửi qua hệ thống báo cáo Ngân hàng Nhà nước.

Việc đăng ký và cấp tài khoản truy cập đối với người sử dụng là bên đi vay nước ngoài như thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 21/2023/TT-NHNN sửa đổi khoản 3 Điều 10 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định về việc đăng ký và cấp tài khoản truy cập đối với người sử dụng là bên đi vay nước ngoài được thực hiện như sau:

Bước 1: Người sử dụng điền thông tin trên:

- Tờ khai điện tử đề nghị cấp tài khoản truy cập theo hướng dẫn trên Trang điện tử, in tờ khai từ Trang điện tử, ký và đóng dấu (áp dụng đối với bên đi vay không lựa chọn cách thức nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước); hoặc

- Tờ khai điện tử đề nghị cấp tài khoản truy cập trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước (áp dụng đối với bên đi vay lựa chọn cách thức nộp trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước).

Bước 2: Người sử dụng gửi tờ khai quy định nêu trên qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, nơi bên đi vay đặt trụ sở chính; hoặc nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước;

Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai đề nghị cấp tài khoản truy cập của người sử dụng với các thông tin đầy đủ và hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 10 Thông tư 12/2022/TT-NHNN duyệt và cấp tài khoản truy cập qua hộp thư điện tử mà người sử dụng đã đăng ký.

Trường hợp từ chối cấp tài khoản truy cập phải có phản hồi trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước hoặc phản hồi đến hộp thư điện tử mà người sử dụng đăng ký (áp dụng với trường hợp bên đi vay không sử dụng cách thức nộp trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước) nêu rõ lý do.

Thông tư 21/2023/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2024.

Các quy định tại Điều 3 Thông tư 21/2023/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025.

Thông tư 21/2023/TT-NHNN bãi bỏ khoản 5 Điều 1 và khoản 3 Điều 2 Thông tư 14/2019/TT-NHNN.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Nguyễn Văn Phước Độ

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoạt động nhằm mục đích gì? Ai là người đại diện pháp nhân của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam?
Pháp luật
Mẫu thông báo chấp nhận chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng mới nhất hiện nay như thế nào?
Pháp luật
Người đứng đầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là ai? Vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do ai quyết định?
Pháp luật
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc như thế nào?
Pháp luật
Thông tư 21/2023/TT-NHNN sửa đổi các Thông tư về hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của NHNN Việt Nam?
Pháp luật
Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giải quyết công việc theo cách thức nào? Thủ tục giải quyết công việc?
Pháp luật
Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là ai? Trách nhiệm của Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước?
Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước có được tổ chức thiết kế mẫu tiền giấy, tiền kim loại theo quy định hay không?
Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trụ sở chính ở đâu? Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực nào?
Pháp luật
Các Cục của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là đơn vị hành chính hay đơn vị sự nghiệp công lập? Thực hiện chức năng gì?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào