Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có bắt buộc phải là Chấp hành viên theo quy định hay không?

Cho hỏi: Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có bắt buộc phải là Chấp hành viên theo quy định hay không? Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành đối với những phần bản án, quyết định nào? câu hỏi của anh Toàn (Hà Nội).

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có bắt buộc phải là Chấp hành viên theo quy định hay không?

Căn cứ Điều 22 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau:

Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
1. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải là Chấp hành viên. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án trong quân đội.

Chiếu theo quy định này thì ngoài phải đáp ứng các điều kiện kể trên thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự bắt buộc phải là Chấp hành viên.

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có bắt buộc phải là Chấp hành viên theo quy định hay không?

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có bắt buộc phải là Chấp hành viên theo quy định hay không? (hình từ internet)

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có những quyền hạn và nhiệm vụ nào?

Tại Điều 23 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ra quyết định về thi hành án theo thẩm quyền;
b) Quản lý, chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp tổ chức thi hành án;
d) Yêu cầu cơ quan đã ra bản án, quyết định giải thích bằng văn bản những điểm chưa rõ hoặc không phù hợp với thực tế trong bản án, quyết định đó để thi hành;
đ) Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định theo quy định của pháp luật;
e) Trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm;
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên;
h) Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo, thống kê thi hành án;
i) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có quyền điều động, hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo, kiểm tra công tác thi hành án đối với Chấp hành viên, công chức cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn và những việc khác theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
2. Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc ủy quyền của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc được giao.

Theo đó, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự được ra quyết định về thi hành án theo thẩm quyền; quản lý, chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự và các quyền, nhiệm vụ kể trên.

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành đối với những phần bản án, quyết định nào?

Tại Điều 36 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định như sau:

Ra quyết định thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành đối với phần bản án, quyết định sau:
a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án;
b) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
c) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước;
d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.
Đối với quyết định quy định tại điểm đ khoản này thì phải ra ngay quyết định thi hành án.
Đối với quyết định quy định tại điểm e khoản này thì phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định.
3. Quyết định thi hành án phải ghi rõ họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; số, ngày, tháng, năm, tên cơ quan, tổ chức ban hành bản án, quyết định; tên, địa chỉ của người phải thi hành án, người được thi hành; phần nghĩa vụ phải thi hành án; thời hạn tự nguyện thi hành án.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành đối với những phần bản án, quyết định sau:

- Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án;

- Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;

- Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước;

- Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;

- Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

- Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ quan thi hành án dân sự

Phạm Thị Xuân Hương

Cơ quan thi hành án dân sự
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Cơ quan thi hành án dân sự có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ quan thi hành án dân sự
MỚI NHẤT
Pháp luật
Camera ở cơ quan thi hành án dân sự phải có tối thiểu 03 mắt, 2 cổng kết nối cảm biến, 1 cổng báo động qua tin nhắn điện thoại?
Pháp luật
Trách nhiệm lập và nộp báo cáo tài chính và báo cáo nghiệp vụ thi hành án dân sự của cơ quan Thi hành án dân sự được quy định thế nào?
Pháp luật
Mức chi bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự là bao nhiêu? Chi nghiệp vụ chuyên môn của cơ quan thi hành án dân sự gồm những khoản nào?
Pháp luật
Chi Cục trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải là Chấp hành viên cấp nào trở lên theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Bảo vệ kho vật chứng có phải là người thuộc biên chế của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định hiện nay hay không?
Pháp luật
Cơ quan thi hành án dân sự có thể thuê kho vật chứng khác nếu tài sản tạm giữ quá lớn hay không? Kho vật chứng thuê thì có cần phải có nội quy kho không?
Pháp luật
Kiểm kê tài sản định kỳ đối với cơ quan Thi hành án dân sự được thực hiện vào thời điểm nào trong năm?
Pháp luật
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có bắt buộc phải là Chấp hành viên theo quy định hay không?
Pháp luật
Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có bắt buộc phải là Chấp hành viên không? Do ai bổ nhiệm?
Pháp luật
Kết luận trực tiếp kiểm sát tại Cơ quan thi hành án dân sự phải được gửi cho những ai sau khi kết thúc trực tiếp kiểm sát?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào