Trích dẫn tác phẩm văn học đã được công bố thì có phải xin phép tác giả và trả tiền nhuận bút hay không?
Các loại hình tác phẩm nào được bảo hộ quyền tác giả?
Căn cứ Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau:
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
...
2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
...
Căn cứ Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả như sau:
Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
Theo đó, các loại hình tác phẩm được bảo hộ là các loại hình tác phẩm được quy định tại Điều 14 nêu trên, trong đó có tác phẩm văn học được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác.
Tác phẩm văn học (Hình từ Internet)
Trích dẫn tác phẩm văn học đã được công bố thì có phải xin phép tác giả và trả tiền nhuận bút hay không?
Căn cứ Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao như sau:
Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao
1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;
b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;
c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
....
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.
...
Tại Điều 28 Nghị định 17/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 26/04/2023) quy định:
Trích dẫn hợp lý tác phẩm
Trích dẫn hợp lý tác phẩm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong tác phẩm của mình.
2. Phần trích dẫn từ tác phẩm được sử dụng để trích dẫn không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình tác phẩm được sử dụng để trích dẫn.
3. Việc trích dẫn phải kèm theo chỉ dẫn về nguồn gốc tác phẩm và tên tác giả, nếu tên tác giả được nêu trên tác phẩm sử dụng để trích dẫn.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, bạn có thể trích dẫn hợp lý tác phẩm văn học mà không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao. Việc trích dẫn hợp lý phải đáp ứng đủ các điều kiện được hướng dẫn tại Điều 28 nêu trên.
Trước đây, căn cứ Điều 23 Nghị định 22/2018/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ ngày 26/04/2023) quy định về trích dẫn hợp lý tác phẩm như sau:
Trích dẫn hợp lý tác phẩm
Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong tác phẩm của mình.
2. Phần trích dẫn từ tác phẩm được sử dụng để trích dẫn không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình tác phẩm được sử dụng để trích dẫn.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, bạn có thể trích dẫn hợp lý tác phẩm văn học mà không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao. Việc trích dẫn hợp lý được hướng dẫn quy định tại Điều 23 nêu trên.
Đồng thời việc trích dẫn của bạn không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Bên cạnh đó, bạn phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.
Hành vi sao chép tác phẩm văn học mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Căn cứ Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP, khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định về hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm như sau:
Hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Theo đó, hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân.
Mức phạt đối với tổ chức sẽ gấp 02 lần so với cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP.
Đồng thời, người vi phạm còn bị buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm.
Trần Thị Tuyết Vân
- khoản 2 Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP
- khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP
- Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP
- Điều 23 Nghị định 22/2018/NĐ-CP
- Nghị định 17/2023/NĐ-CP
- khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009
- Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Quyền tác giả có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu hợp đồng giao khoán của hợp tác xã mới nhất? Hợp tác xã có được tự thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán không?
- Lịch đi nghĩa vụ quân sự năm 2025 chính thức thế nào? Chế độ báo cáo về việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2025?
- Mua trả chậm và mua trả góp khác nhau thế nào? Mức xử phạt hành chính đối với hành vi không thanh toán đúng hạn?
- Nhà nước có hỗ trợ hợp tác xã làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp hay không?
- Đua xe trái phép gây chết người có thể bị phạt tù đối với những tội nào? Con cái đua xe gây chết người thì cha mẹ giao xe có bị truy cứu hình sự?