Ủy thác tư pháp về hình sự của nước ngoài bị từ chối thực hiện trong trường hợp nào? Thủ tục tiếp nhận và xử lý ủy thác tư pháp được thực hiện thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề ủy thác tư pháp về hình sự. Cho tôi hỏi ủy thác tư pháp về hình sự của nước ngoài bị từ chối thực hiện trong trường hợp nào? Thủ tục tiếp nhận và xử lý ủy thác tư pháp được thực hiện thế nào? Câu hỏi của anh Tuấn Trung ở Hà Nội.

Ủy thác tư pháp về hình sự của nước ngoài bị từ chối thực hiện trong trường hợp nào?

Theo khoản 1 Điều 21 Luật Tương trợ tư pháp 2007 quy định về từ chối hoặc hoãn thực hiện ủy thác tư pháp về hình sự của nước ngoài như sau:

Từ chối hoặc hoãn thực hiện ủy thác tư pháp về hình sự của nước ngoài
1. Uỷ thác tư pháp về hình sự của nước ngoài bị từ chối thực hiện nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, các quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Gây phương hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia;
c) Liên quan đến việc truy cứu trách nhiệm hình sự một người về hành vi phạm tội mà người đó đã bị kết án, được tuyên không có tội hoặc được đại xá, đặc xá tại Việt Nam;
d) Liên quan đến hành vi phạm tội đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam;
đ) Liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật nhưng không cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam.
...

Theo đó, ủy thác tư pháp về hình sự của nước ngoài bị từ chối thực hiện trong những trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 21 nêu trên.

Trong đó có trường hợp việc ủy thác tư pháp không phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, các quy định của pháp luật Việt Nam.

Ủy thác tư pháp về hình sự

Ủy thác tư pháp về hình sự (Hình từ Internet)

Thủ tục tiếp nhận và xử lý ủy thác tư pháp về hình sự của nước ngoài được thực hiện thế nào?

Căn cứ Điều 23 Luật Tương trợ tư pháp 2007 quy định về thủ tục tiếp nhận và xử lý ủy thác tư pháp về hình sự của nước ngoài như sau:

Thủ tục tiếp nhận và xử lý ủy thác tư pháp về hình sự của nước ngoài
1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp về hình sự của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải vào sổ ủy thác tư pháp, kiểm tra tính hợp lệ và chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì Viện kiểm sát nhân dân tối cao trả lại cho cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu và nêu rõ lý do.
2. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao chuyển văn bản đó cho cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước yêu cầu là thành viên hoặc thông qua kênh ngoại giao.
3. Trường hợp ủy thác tư pháp về hình sự không thực hiện được hoặc quá thời hạn mà nước ngoài yêu cầu hoặc cần bổ sung thông tin, tài liệu liên quan, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao và nêu rõ lý do để Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu.

Theo đó, thủ tục tiếp nhận và xử lý ủy thác tư pháp về hình sự của nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 23 nêu trên.

Việc thực hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài về điều tra đối với công dân nước ngoài tại Việt Nam được quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 30 Luật Tương trợ tư pháp 2007 về thực hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài về điều tra đối với công dân nước ngoài tại Việt Nam như sau:

Thực hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài về điều tra đối với công dân nước ngoài tại Việt Nam
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp về điều tra đối với công dân nước ngoài đã phạm tội ở nước đó hiện đang cư trú tại Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân tối cao chuyển hồ sơ cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền của Việt Nam để tiến hành điều tra. Kết quả điều tra được gửi đến Viện kiểm sát nhân dân tối cao để chuyển cho nước yêu cầu.

Như vậy, Viện kiểm sát nhân dân tối cao chuyển hồ sơ cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền của Việt Nam để tiến hành điều tra trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp về điều tra đối với công dân nước ngoài đã phạm tội ở nước đó hiện đang cư trú tại Việt Nam.

Và kết quả điều tra sẽ được gửi đến Viện kiểm sát nhân dân tối cao để chuyển cho nước yêu cầu.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ủy thác tư pháp

Trần Thị Tuyết Vân

Ủy thác tư pháp
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Ủy thác tư pháp có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ủy thác tư pháp
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tòa án đang giải quyết phá sản có được ủy thác tư pháp cho Tòa án nơi có bất động sản để tiến hành định giá tài sản không?
Pháp luật
Hồ sơ ủy thác tư pháp dân sự của nước ngoài trong trường hợp chưa có Điều ước quốc tế giữa Việt Nam và nước đó thì yêu cầu những loại giấy tờ gì?
Pháp luật
Có thể gửi hồ sơ ủy thác tư pháp của Việt Nam tại cơ quan nào? Trình tự, thủ tục thực hiện gửi hồ sơ ra sao?
Pháp luật
Đối tượng phải nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài có phải đối tượng phải chịu chi phí này luôn hay không?
Pháp luật
Các cơ quan nào có trách nhiệm trong công tác tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự? Trách nhiệm như thế nào?
Pháp luật
Các cơ quan nào có thẩm quyền ủy thác tư pháp của Việt Nam ra nước ngoài nếu có phát sinh ủy thác trong quá trình giải quyết vụ án dân sự?
Pháp luật
Hồ sơ ủy thác tư pháp của Việt Nam thể hiện đầy đủ tài liệu, thông tin nhưng không làm theo mẫu có sẵn thì có hợp lệ không?
Pháp luật
Các trường hợp nào Việt Nam sẽ không thực hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài? Cơ quan có thẩm quyền từ chối thực hiện ủy thác tư pháp dựa vào đâu?
Pháp luật
Thủ tục ủy thác tư pháp về dân sự ra nước ngoài được thực hiện thế nào? Chi phí thực hiện ủy thác tư pháp do ai chi trả?
Pháp luật
Ủy thác tư pháp về hình sự của nước ngoài bị từ chối thực hiện trong trường hợp nào? Thủ tục tiếp nhận và xử lý ủy thác tư pháp được thực hiện thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào