Vợ chồng đang không có con chung thì được nhờ người mang thai hộ đúng không? Người mang thai hộ phải hỏi ý kiến của ai?

Vợ chồng đang không có con chung thì được nhờ người mang thai hộ đúng không? Người mang thai hộ phải hỏi ý kiến của ai khi mang thai hộ cho người khác? Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ phải có nội dung gì?

Vợ chồng đang không có con chung thì được nhờ người mang thai hộ đúng không?

Căn cứ khoản 2 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
b) Vợ chồng đang không có con chung;
c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
...

Theo đó, vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện như sau:

- Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

- Vợ chồng đang không có con chung;

- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Như vậy, vợ chồng đang không có con chung và muốn nhờ người mang thai hộ thì phải đáp ứng đủ điều kiện trên thì mới được nhờ người mang thai hộ.

Vợ chồng đang không có con chung thì được nhờ người mang thai hộ đúng không? Người mang thai hộ phải hỏi ý kiến của ai khi mang thai hộ cho vợ chồng khác?

Vợ chồng đang không có con chung thì được nhờ người mang thai hộ đúng không? Người mang thai hộ phải hỏi ý kiến của ai khi mang thai hộ cho vợ chồng khác? (Hình từ Internet)

Người mang thai hộ phải hỏi ý kiến của ai khi mang thai hộ cho người khác?

Căn cứ khoản 3 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
...
3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo quy định trên, để mang thai hộ cho vợ chồng khác thì người mang thai hộ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

- Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

- Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

- Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Như vậy, trong trường hợp người phụ nữ mang thai hộ đã có chồng thì phải hỏi ý kiến của người chồng và có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng về việc mang thai hộ.

Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ phải có nội dung gì?

Căn cứ Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
1. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này;
b) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật này;
c) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;
d) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.
2. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.
Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.

Như vậy, theo quy định nêu trên, thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ phải có các nội dung sau đây:

(1) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan;

(2) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;

(3) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa;

Hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;

(4) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.

Lưu ý:

- Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.

- Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mang thai hộ

Phan Thị Như Ý

Mang thai hộ
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Mang thai hộ có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mang thai hộ
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhờ người khác mang thai hộ thì người nhờ mang thai hộ hay người mang thai hộ mới được hưởng chế độ thai sản?
Pháp luật
Có được nhờ người khác mang thai hộ khi hai vợ chồng đã có con nuôi? Phải đáp ứng điều kiện gì mới được nhờ người mang thai hộ?
Pháp luật
Môi giới mang thai hộ vì mục đích thương mại là gì? Môi giới mang thai hộ vì mục đích thương mại bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Vợ chồng đang không có con chung thì được nhờ người mang thai hộ đúng không? Người mang thai hộ phải hỏi ý kiến của ai?
Pháp luật
Cá nhân tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm?
Pháp luật
Việc sử dụng dịch vụ mang thai hộ hay mang thai hộ vì mục đích thương mại có thể bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Vợ chồng không có con thì được phép nhờ ai mang thai hộ? Người mang thai hộ cần được tư vấn những gì?
Pháp luật
Thực hiện tư vấn tâm lý cho vợ chồng nhờ mang thai hộ khi không có trình độ chuyên khoa tâm lý bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Từ chối nhận con mang thai hộ được không? Từ chối nhận con mang thai hộ bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Nhận tiền hỗ trợ khi mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có bị xem là hành vi vi phạm pháp luật không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào